Chẩn đoán ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là một bệnh hay gặp, là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2 trong các loại ung thư trên thế giới. Tại Việt Nam, ung thư dạ dày là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 ở cả nam và nữ.
Ung thư dạ dày giai đoạn đầu không có biểu hiện triệu chứng, thường phát hiện được tình cờ khi nội soi. Khi bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng như: đau bụng, chán ăn, đầy bụng, xuất huyết tiêu hóa (nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen) có nghĩa là ung thư đã ở giai đoạn muộn. Phương pháp tốt nhất giúp phát hiện ung thư dạ dày giai đoạn sớm là nội soi. Tổn thương ung thư sớm có thể rất nhỏ chỉ 2 – 3mm trên hình ảnh nội soi nhưng cũng có thể lên tới 3 – 4cm mà vẫn còn ở giai đoạn sớm.
Xét nghiệm máu định lượng CA 72–4 cancer antigen và các xét nghiệm khác không có giá trị lớn để chẩn đoán ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm. Nhưng khi ung thư bắt đầu tăng dấu ấn chỉ điểm ung thư CA 72 – 4 thì bệnh ung thư dạ dày đã tiến triển nặng.
CA 72-4 là gì?
Kháng nguyên ung thư CA72 – 4 là một một mucin – glycoprotein được thấy trên bề mặt của nhiều loại tế bào như tế bào buồng trứng, vú, đại tràng, tụy, đặc biệt là tế bào ung thư biểu mô dạ dày (gastric adenocarcinoma). CA72 – 4 có khối lượng phân tử trên 1000 kDa và có thời gian bán hủy (half–life) trong máu người là 3 – 7 ngày.
Ung thư dạ dày là loại ung thư phổ biến thứ 5 trên thế giới, chiếm 7% các trường hợp ung thư và đứng thứ 3 về tỷ lệ tử vong với 9% số trường hợp tử vong do ung thư. Trong năm 2012, trên toàn thế giới có 950.000 người bị ung thư dạ dày và 723.000 người đã tử vong. Tỉ lệ tử vong có thể giảm đáng kể nếu ung thư dạ dày được phát hiện sớm và được điều trị kịp thời. Vì vậy, việc phát hiện sớm ung thư dạ dày là rất quan trọng và cần thiết.
Mục đích và chỉ định xét nghiệm CA 72-4
Mục đích:
- CA 72 – 4 được sử dụng chủ yếu để theo dõi đáp ứng điều trị và tái phát ung thư dạ dày.
- CA 72 –4 cũng còn được sử dụng để chẩn đoán ung thư buồng trứng.
Chỉ định:
- Chỉ định tuyệt đối: CA 72 – 4 là một dấu ấn ung thư loại 1 được chỉ định để theo dõi đáp ứng điều trị và tái phát ung thư dạ dày, cùng với CEA và CA 19–9 là các dấu ấn ung thư loại 2.
- Chỉ định tương đối: CA 72 – 4 còn là dấu ấn ung thư loại 2 cho ung thư buồng trứng thể nhày (mucinous ovarian cancer), sau các dấu ấn ung thư loại 1 của ung thư buồng trứng là HE4 và CA 125.
Yêu cầu khi đi xét nghiệm
- Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh.
- Bệnh nhân không cần nhịn ăn
Giá trị bình thường của CA 72-4
- Định lượng CA 72 – 4 thấp hơn 6,9 μg/ml là bình thường.
- Nồng độ CA 72 – 4 có thể tăng nhẹ ở những người hút thuốc lá hoặc sử dụng chất kích thích.
Khi nào cần xét nghiệm CA 72-4
Những người cần xét nghiệm CA 72–4 là những người có nguy cơ cao mắc ung thư dạ dày như:
- Người có tiền sử viêm loét dạ dày – tá tràng.
- Thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng các chất kích thích như: cafein, cocain…
- Tiền sử mắc bệnh lý đường tiêu hoá.
- Tiền sử bỏng dạ dày, thực quản do acid, base.
- Tuổi trên 45 tuổi, nam giới có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn so với nữ giới..
- Gia đình có người mắc ung thư dạ dày
- Thường xuyên tiếp xúc với các tia phóng xạ hoặc các hoá chất gây độc cho cơ thể.
Tăng nồng độ CA 72-4 khi nào?
CA 72 – 4 trong một số bệnh ung thư:
CA 72 – 4 tăng trong ung thư dạ dày:
- Tỉ lệ CA 72 – 4 tăng trong ung thư dạ dày: độ nhạy lâm sàng của CA 72 – 4 là 28 – 80%, hay gặp là 40 – 46%, độ đặc hiệu lâm sàng cho các bệnh đường tiêu hóa lành tính là > 95%. Độ nhạy lâm sàng của CA 72 – 4 cao hơn một cách có ý nghĩa so với CA 19 – 9 (32%) và CEA (20 – 24%). Khi kết hợp các dấu ấn ung thư, độ nhạy lâm sàng của CA 72 – 4 tăng từ 42% lên 57% khi kết hợp với CA 19 – 9 và lên 51% khi kết hợp với CEA.
- Mức độ CA 72 – 4 tăng ở các giai đoạn của ung thư dạ dày: tỷ lệ CA 72 – 4 (+) tính (tăng > 6 U/mL) so với tỷ lệ CA 19 – 9 (+) tính (tăng > 37 U/mL) và CEA (+) tính (tăng > 5 ng/mL) ở các giai đoạn tương ứng là: IA: 11/ 33/0%, IB: 20/ 20/ 13%, II: 13/ 6/ 19%, IIIA: 46/ 42/ 25%, IIIB: 41/ 28/ 21%, IV: 58/ 42/ 37% và ở giai đoạn ung thư tái phát: 56/ 32/ 11%.
- Sự thay đổi mức độ CA 72 – 4 trong theo dõi đáp ứng điều trị ung thư dạ dày: mức độ CA 72 – 4 trước phẫu thuật có giá trị tiên lượng tốt nhất để chỉ ra tiến triển của ung thư dạ dày. Sự kết hợp mức độ các dấu ấn ung thư CA 72 – 4, CA 19 – 9 và CEA trước phẫu thuật cung cấp thông tin tiên lượng thêm nữa cho ung thư dạ dày. Các bệnh nhân có một trong số các dấu ấn ung thư này (+) tính sẽ được coi là có nguy cơ tái phát cao ngay cả ở giai đoạn sớm. Sau phẫu thuật cắt bỏ khối u dạ dày, mức độ CA 72 – 4 trở về bình thường trong khoảng 1 – 2 tuần.
- Vai trò của CA 72 – 4 trong đánh giá tái phát sau điều trị ung thư dạ dày: sau phẫu thuật cắt bỏ dạ dày, nếu tái phát, mức độ CA 72 – 4 tăng trong 70% các trường hợp, trong khi CA 19 – 9 chỉ tăng trong 50% và CEA chỉ tăng trong 20% các trường hợp tái phát.
CA 72 – 4 trong ung thư buồng trứng:
- Độ nhạy lâm sàng của CA 72 – 4 trong chẩn đoán ung thư buồng trứng là 47 – 80 %, ở giai đoạn I – II là 10%, ở giai đoạn III – IV là 56%. Độ nhạy lâm sàng của CA 72 – 4 trong ung thư buồng trứng thể nhày cao hơn so với CA 12 – 5.
- Độ đặc hiệu lâm sàng của CA 72 – 4 đối với các bệnh buồng trứng lành tính là 85 – 97%.
- Trong ung thư buồng trứng tái phát sau phẫu thuật, Ca 72 – 4 tăng trong 40% các trường hợp, trong khi CA 12 – 5 tăng trong 60% các trường hợp. Khi kết hợp cả 2 marker, độ nhạy lâm sàng tăng từ 60% (của một mình CA 125) lên 73% đối với chẩn đoán và từ 60% lên 67% đối với phát hiện tái phát của khối u buồng trứng.
CA 72 – 4 trong ung thư đại trực tràng:
- Tỉ lệ tăng CA 72 – 4 trong ung thư đại trực tràng: độ nhạy lâm sàng của CA 72 – 4 trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng là 20 – 41%. Có một sự liên quan giữa giai đoạn ung thư về lâm sàng sắp xếp theo phân loại Dukes với tỷ lệ CA 72 – 4 dương tính (ngưỡng > 4/6 U/mL) so với mức độ CEA (ngưỡng >5 ng/mL) là 3 – 29% (A), 30 – 31% (B), 22 – 53% (C), 55 – 70% (D) với độ nhạy chung là 43% và độ đặc hiệu đối với các bệnh lành tính là 98%.
- Mức độ CA 72 – 4 và tiến trình ung thư đại trực tràng: sau phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn khối u đại trực tràng khoảng 18 ngày, mức độ dấu ấn ung thư giảm, nhưng khi phẫu thuật loại bỏ một phần, mức độ CA 72 – 4 không giảm. Trong quá trình theo dõi điều trị, mức độ CA 72 – 4 vẫn tăng hoặc tăng thêm khi khối u vẫn còn và thường tăng ở 78% trường hợp khối u tái phát và ở 39% khối u khu trú.
- Khi kết hợp với CEA, độ nhạy lâm sàng của CA 72 – 4 tăng từ 43 lên 60% đối với chẩn đoán ung thư đại trực tràng ban đầu và từ 78 lên 87% đối với chẩn đoán tái phát sau phẫu thuật.
Tìm hiểu thêm:
- Bệnh ung thư dạ dày có chữa được không?
- Chỉ số CEA bình thường là bao nhiêu?
- Xét nghiệm máu có phát hiện được ung thư dạ dày không?
CA 72 – 4 trong các ung thư đường tiêu hóa khác: Mức độ CA 72 – 4 được thấy tăng ở 35 – 52% số bệnh nhân ung thư đường mật, 17 – 35% số bệnh nhân ung thư tụy và chỉ ở 4 – 25% số bệnh nhân ung thư thực quản. Tuy nhiên, CA 19 – 9 tăng có ý nghĩa hơn ở những bệnh nhân ung thư này.
CA 72 – 4 trong các ung thư phần phụ khác: Mức độ CA 72 – 4 được thấy tăng ở 54% số bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung, 24% số bệnh nhân ung thư vú và chỉ ở 14% số bệnh nhân ung thư cổ tử cung.
CA 72 – 4 trong một số bệnh lành tính:
- Mức độ CA 72 – 4 cũng có thể tăng với tỉ lệ thấp (2 – 11%) trong một số bệnh lành tính, ví dụ như: trong viêm tụy (3%), xơ gan (4%), bệnh phổi (17 – 19%), bệnh khớp (21%), bệnh phần phụ (0 – 10%), bệnh buồng trứng lành tính (3 – 4%), kén buồng trứng (25%), bệnh tuyến vú (10%), các bệnh đường tiêu hóa lành tính (5%).
- Tuy nhiên, khi kết hợp CA 72 – 4 với một số dấu ấn ung thư khác như CEA hoặc CA 19 – 9, độ đặc hiệu lâm sàng trong các bệnh lành tính cũng tăng lên đáng kể.
Mời cô chú anh chị tìm hiểu thêm:
- Nguyên nhân ung thư dạ dày
- Ung thư dạ dày giai đoạn 2
- Ung thư dạ dày giai đoạn 3
- ung thư dạ dày giai đoạn cuối
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- “CA 72 – 4: Dấu ấn ung thư dạ dày”, PGS.TS. Nguyễn Nghiêm Luật.