Testosteron là gì?
Testosteron là một hormon chính chịu trách nhiệm đối với phát triển cơ quan sinh dịch ngoài và các đặc điểm tình dục thứ phát của nam. Ở nữ, hormon này có vai trò chính như một tiền chất của testosteron.
Ở nam: testosteron là một hormon nam quan trọng nhất lưu hành trong tuần hoàn. Hormon này được tổng hợp chủ yếu bởi tế bào Leydig của tinh hoàn và một phần nhỏ ở vỏ thượng thận.
- Nguồn gốc tinh hoàn: tế bào Leydig là vị trí tổng hợp chính của testosteron. Quá trình bài xuất hormon bắt đầu từ tuần thứ 7 của thai nhi, sau đó bị gián đoạn một vài tháng sau khi sinh. Ở tuổi dậy thì, dưới tác động của LH, quá trình bài xuất của testosteron tái xuất hiện. Ở nam giới trẻ tuổi, bài xuất testosteron xảy ra theo nhịp ngày đêm với đỉnh tiết khi vừa thức dậy và thấp nhất vào buổi chiều tối.
- Nguồn gốc thượng thận: dưới tác động của ACTH, tuyến thượng thận chuyển cholesterol thành pregnenolon rồi thành testosteron.
Ở nữ: testosteron, dihydrotestosteron và androstenedion và các androgen chính lưu hành trong tuần hoàn. Testosteron được tổng hợp ở buồng trứng và vỏ thượng thận.
- Nguồn gốc buồng trứng: bài xuất testosteron của buồng trứng xảy ra liên tục với những dao động đáng kể trong chu kỳ kinh nguyệt.
- Nguồn gốc thượng thận: tương tự như ở nam.
Ở phụ nữ trước tuổi mãn kinh, buồng trứng là nơi sản xuất chính của testosteron, vỏ thượng thận và mô ngoại vi chỉ xản xuất một lượng nhỏ. Sau tuổi mãn kinh, sản xuất testosteron của buồng trứng giảm đi đáng kể.
Trong máu, testosteron lưu hành dưới một số dạng:
- Dạng tự do: 2 – 3%
- Dạng kết hợp với SHBG: 44%
- Dạng kết hợp với albumin: 50%
- Dạng kết hợp với globulin mang cortisol: 3 – 5%
Chỉ có testosteron tự do và dạng gắn với albumin mới có hoạt động sinh học.
Chức năng sinh học của testosteron
- Kích thích sinh tinh trùng ở nam giới
- Ức chế tăng sinh tế bào của nang buồng trứng ở nữ
- Phát triển đặc trứng giới tính của nam: mọc lông, thay đổi giọng nói, phát triển cơ, khoái cảm, phát triển và trưởng thành cơ quan sinh dục nam
- Phản hồi ngược âm tính lên trục hạ đồi – tuyến yên ở nam giới: tăng quá mức testosteron ức chế tuyến yên tiết LH, thiếu hụt testosteron kích thích tuyến yên tiết LH
- Là nguồn otestosteron chính ở nam giới qua mô chứa cytochrrome p450
- Kích thích sự phát triển của một số khối u
Mục đích và chỉ định xét nghiệm hormon sinh dục nam
Ở nam, xét nghiệm giúp đánh giá chức năng của tế bào Leydig của tinh hoàn, vì vậy xét nghiệm thường được chỉ định để:
- Đánh giá cho các nam giới có triệu chứng và dấu hiệu gợi ý tình trạng suy chức năng sinh dục: giảm ham muốn, rối loạn cương dương, vú to ở nam, loãng xương hoặc vô sinh
- Đánh giá tẻ nam có biểu hiện dậy thì sớm hoặc muộn
- Theo dõi điều trị thay thế testosteron và điều trị kháng androgen: sử dụng trong ung thư tuyến tiền liệt, dậy thì sớm, điều trị chứng rậm lông vô căn ở nữ, rối loạn hormon sinh dục ở người chuyển giới từ nam thành nữ
Ở nữ:
- Xét nghiệm giúp tìm kiếm tình trạng cường androgen ở nữ để đánh giá phụ nữ bị rậm lông, nam tính hoá, thiếu kinh cũng như các phụ nữ có triệu chứng hoắc dấu hiệu gợi ý khả năng bị suy giảm testosteron
- Đánh giá khối u buồng trứng
Ở cả hai giới, xét nghiệm hữu ích để:
- Đánh giá tình trạng vô sinh
- Đánh giá các trẻ có bộ phận sinh dục không rõ giới tính
- Chẩn đoán các khối u tiết androgen
Yêu cầu khi đi xét nghiệm
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm. Mẫu máu nên được lấy vào 7h sáng là thời điểm nồng độ hormon đạt mức cao nhất
Để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác, cần tuân thủ một số điều kiện khi lấy mẫu:
- Không được hoạt động thể lực quá mức
- Không có tình trạng nằm bất động dài ngày hay chịu một cuộc mổ lớn
Giá trị bình thường của testosteron trong máu
Testosteron toàn phần:
- Nữ:
- Thời kỳ trước dậy thì: 3 – 10 ng/dL hay 0,1 – 0,35 nmol/L
- Người lớn: 24 – 47 ng/dL hay 0,83 – 1,63 nmol/L
- Sau tuổi mãn kinh: 7 – 40 ng/dL hay 0,24 – 1,4 nmol/L
- Nam:
- Thời kỳ trước dậy thì: 10 – 20 ng/dL hay 0,35 – 0,7 nmol/L
- Người lớn: 437 – 707 ng/dL hay 15,2 – 24,2 nmol/L
Testosteron tự do:
- Nữ: 2,6 – 8,1 pg/mL hay 9,0 – 28,1 pmol/L
- Nam: 70 – 200 pg/d=mL hay 243 – 694 pmol/L
Tăng nồng độ testosteron toàn phần khi nào?
Ở nam:
- Khối u thượng thận gây tình trạng dậy thì sớm ở trẻ nam
- Khối u tinh hoàn hoặc thượng thận gây tiết hormon sinh dục nam
- Bệnh Celiac sprue
- Hội chứng Cushing
- Phát dục sớm
- Lạm dụng androgen
- Tăng nồng độ globulin mang hormon giới tính:
- Cường giáp
- Xơ gan
- Hội chứng Reifenstein
Ở nữ:
- Khối u thượng thận gây nam hoá ở nữ
- Khối u buồng trứng gây nam hoá
- Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh
- Hội chứng Cushing
- Chửa trứng
- Béo phì
- Buồng trứng đa nang
- Điều trị bằng thuốc chứa androgen
Giảm nồng độ testosteron toàn phần khi nào?
Ở nam:
- Suy tinh hoàn tiên phát: giảm nồng độ testosteron toàn phần, phần có tính sinh khả dụng và testosteron tự do kết hợp với tăng FSH và LH gặp trong hội chứng Klinefelter (XXY)
- Liên quan đến phát triển bào thai: tinh hoàn không di chuyển xuống bìu, tinh hoàn ẩn cả 2 bên:
- Chấn thương hoặc thiếu máu cục bộ tinh hoàn, cắt nhầm tinh hoàn trong phẫu thuật chữa thoái vị bẹn
- Bệnh tự miễn
- Nhiễm trùng
- Rối loạn chuyển hoá
- Sau cắt tinh hoàn
- Suy sinh dục thứ phát hoặc cấp ba: giảm nồng độ testosteron kết hợp với FSH và LH bình thường hoặc thấp, nguyên nhân có thể gặp là:
- Rối loạn di truyền hoặc liên quan với phát triển bào thai: hội chứng Kallmann
- Suy tuyến yên hoặc vùng hạ đồi
- Khối u tuyến yên hoặc vùng hạ đồi
Ở nữ: giảm nồng độ testosteron có thể gặp trong suy buồng trứng tiên phát hoặc thứ phát với các nguyên nhân cũng có thể tương tự như nam. Hầu hết phụ nữ sau khi cắt buồng trứng sẽ có giảm đáng kể nồng độ testosteron
Ở cả hai giới:
- Tuổi già
- Hoạt động thể lực mạnh
- Sau tia xạ trong sọ
- Chấn thương sọ não
- Dùng thuốc: estrogen, chất giống hormon gây giải phóng hormon hướng sinh dục, cần sa
- Nằm bất động
- Điều trị dài ngày bắt corticoid
- Các nguyên nhân gây giảm nồng độ globulin mang hormon giới tính”
- Suy giáp
- Chán ăn do tinh thần
- Chứng rối loạn chuyển hoá prophyri cấp từng lúc
- Các nguyên nhân khác
- Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
- Suy thận mạn
- Xơ gan
- Chậm dậy thì
- Hội chứng Down
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng 2013, PGS.TS. Nguyễn Đạt Anh – DSCKII. Nguyễn Thị Hương.