Viêm gan B và viêm gan C là hai loại viêm gan mạn tính và nguy hiểm nhất trong các loại viêm gan hiện nay. Lý do bởi vì chúng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư gan, bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao nhất tại Việt Nam và cao thứ 2 trên toàn thế giới, theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020.[1] [2]
Đây cũng là hai loại viêm gan phổ biến trên toàn thế giới. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), trong năm 2019, trên thế giới đã có: [3]
- 296 triệu người đang sống chung với bệnh viêm gan B.
- 58 triệu người đã mắc bệnh viêm gan C.
- 3 triệu người mới bị nhiễm viêm gan B và C mạn tính.
- 1,1 triệu trường hợp tử vong do viêm gan B và C.
Riêng tại Việt Nam, theo WHO, khoảng 7,8 triệu người dân Việt Nam đã được chẩn đoán là mắc viêm gan B và gần 1 triệu người đang phải chung sống với viêm gan C. Không những vậy, viêm gan B và C còn là nguyên nhân chính của 80 000 ca ung thư gan và 40 000 ca tử vong do ung thư mỗi năm.[4]
Vậy, có các loại viêm gan nào? Viêm gan có thể chữa khỏi không? Làm cách nào để phòng ngừa viêm gan để bảo vệ bản thân và cộng đồng? Mời Cô Chú, Anh Chị cùng Endo Clinic tìm hiểu về bệnh lý này nhé!
Bệnh viêm gan là gì?
Bệnh viêm gan (hepatitis) là tình trạng gan bị viêm và tổn thương từ nhiều nguyên do khác nhau như nhiễm virus, lạm dụng rượu bia, tự miễn, thuốc hoặc tiếp xúc với chất độc. Tuy nhiên, nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh viêm gan là đến từ việc nhiễm virus, thường gọi là viêm gan virus hoặc viêm gan siêu vi (viral hepatitis).
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà mức độ bệnh có thể diễn tiến từ nhẹ cho đến nặng. Nhiều trường hợp gan bị tổn thương đặc biệt nghiêm trọng buộc phải được ghép gan mới. Viêm gan được chia thành nhiều loại khác nhau dựa vào thời gian mắc bệnh và nguyên nhân gây bệnh.[5]
Phân loại viêm gan dựa trên thời gian mắc bệnh
Dựa trên thời gian mắc bệnh, viêm gan có thể được chia thành hai loại bao gồm viêm gan cấp tính và viêm gan mạn tính.
2 loại viêm gan theo thời gian mắc bệnh là:
- Viêm gan cấp tính: Tình trạng viêm gan kéo dài dưới 6 tháng.
- Viêm gan mạn tính: Tình trạng viêm gan kéo dài trên 6 tháng.
Thông thường, viêm gan cấp tính thường tự lành hoặc có thể gây suy gan tối cấp (hiếm gặp). Suy gan tối cấp là tình trạng nguy cấp và đe dọa tính mạng do chức năng gan suy giảm nhanh chóng.
Ngược lại, viêm gan mạn tính thường khó lành và có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, gây nguy hiểm tính mạng người bệnh nếu không được điều trị.[5]
Phân loại viêm gan theo nguyên nhân gây bệnh
Theo nguyên nhân gây bệnh, viêm gan được chia thành 3 loại là viêm gan do virus, viêm gan tự miễn và viêm gan do rượu.
Trong đó, virus là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm gan. Hiện nay, có tổng cộng 5 loại viêm gan virus làm ảnh hưởng đến đời sống của nhiều người.
5 bệnh viêm gan virus bao gồm:
- Viêm gan A
- Viêm gan B
- Viêm gan C
- Viêm gan D
- Viêm gan E
Nguyên nhân gây viêm gan là gì?
Nguyên nhân gây viêm gan có thể đến từ virus gây bệnh hoặc do các tác nhân môi trường làm tổn thương và ảnh hưởng đến chức năng gan.
Nguyên nhân gây viêm gan A là gì?
Viêm gan A do một loại virus RNA thuộc họ Picornaviridae gây ra. Virus gây viêm gan A (HAV) thường xuất hiện nhiều nhất trong phân. Con đường lây nhiễm chính của HAV là đường phân – miệng thông qua việc tiêu thụ đồ ăn, thức uống không hợp vệ sinh.
Ngoài ra, virus viêm gan A còn có thể lây nhiễm qua vật trung gian như côn trùng, tiếp xúc các đồ vật bị phơi nhiễm từ người bệnh. Viêm gan A xuất hiện phổ biến ở các nước đang phát triển, khu vực nghèo đói, thiếu vệ sinh.[5]
Nguyên nhân gây viêm gan B là gì?
Nguyên nhân gây viêm gan B là bởi một loại virus DNA thuộc họ Hepadnaviridae gây ra. Virus viêm gan B (HBV) có thể lây từ người bị nhiễm sang người chưa nhiễm thông qua nhiều con đường bao gồm quan hệ tình dục không an toàn, sử dụng chung kim tiêm, ống tiêm có dính máu. HBV còn có thể lây từ mẹ sang con khi sinh nở hoặc sử dụng các thiết bị y tế (nha khoa, phẫu thuật) không được khử trùng kỹ lưỡng gây ra nhiễm chéo virus.[5]
Nguyên nhân gây viêm gan C là gì?
Nguyên nhân gây viêm gan C đến từ một loại virus RNA thuộc họ Flaviviridae, có 6 kiểu gen gồm 1, 2, 3, 4, 5, 6. Trong đó, kiểu gen virus phổ biến ở Việt Nam là kiểu gene 1, 2, 3 và 6.
Virus viêm gan C (HCV) lây lan chủ yếu qua việc dùng chung kim tiêm để truyền thuốc, tiếp xúc với máu của người bị nhiễm và các hoạt động tình dục. Ngoài ra, việc truyền máu hoặc ghép tạng cũng có khả năng lây nhiễm loại virus này. Do đó, việc sàng lọc kỹ lưỡng trước truyền máu hoặc cấy ghép nội tạng là vô cùng quan trọng.[5]
Nguyên nhân gây viêm gan D là gì?
Viêm gan D gây ra bởi một loại virus RNA và là chủng duy nhất của chi Deltavirus. Virus gây viêm gan D (HDV) chứa kháng nguyên viêm gan D, sợi RNA và kháng nguyên HBV làm lớp vỏ bọc của nó. Do đó, người bị nhiễm HDV cũng thường đồng nhiễm luôn cả HBV. Con đường lây nhiễm của HDV tương tự với HBV nhưng HDV không phổ biến lây từ mẹ sang con.[5]
Nguyên nhân gây viêm gan E là gì?
Nguyên do dẫn đến viêm gan E là từ một loại virus RNA gây ra. Virus gây viêm gan E (HEV) là chủng duy nhất của chi Hepevirus. Con đường lây nhiễm phổ biến của HEV là thông qua đường phân – miệng do việc tiêu thụ nguồn nước bị ô nhiễm và có thể lây qua đường từ mẹ sang con. Tuy nhiên, HEV lây qua đường tiếp xúc giữa người với người là khá hiếm gặp.[5]
Nguyên nhân gây viêm gan tự miễn là gì?
Viêm gan tự miễn là tình trạng cơ thể sản xuất ra các kháng thể tấn công và phá hủy tế bào gan, từ đó gây viêm. Nguyên nhân gây viêm gan tự miễn đến nay vẫn chưa được sáng tỏ.
Nhiều yếu tố có thể góp phần dẫn đến tình trạng này bao gồm thuốc, yếu tố môi trường, nhiễm virus (virus gây viêm gan, Epstein-Barr virus). Một số loại thuốc có thể kích hoạt phản ứng tự miễn, gây ra viêm gan tự miễn như nitrofurantoin, minocycline, adalimumab, infliximab hoặc methyldopa.[5]
Nguyên nhân gây viêm gan do rượu là gì?
Viêm gan do rượu là tình trạng gan bị tổn thương nặng nề đến từ việc tiêu thụ rượu bia quá mức. Căn nguyên của bệnh lý này vẫn đang được tìm hiểu. Một số yếu tố như di truyền, chuyển hóa ethanol và chất chuyển hóa của chúng là acetaldehyde gây tổn thương màng tế bào gan, suy dinh dưỡng có thể dẫn đến bệnh lý này.
Ngoài ra, các yếu tố miễn dịch như sự kích thích của các cytokine làm tăng tốc độ chết của tế bào, các gốc tự do gây tổn thương oxy hóa,… cũng có thể đóng vai trò gây ra viêm gan do rượu.[5]
Những ai có nguy cơ cao nhiễm bệnh viêm gan?
Những người sử dụng chung kim tiêm để truyền thuốc, người quan hệ tình dục không an toàn, lạm dụng rượu bia,… có nguy cơ cao mắc nhiều loại bệnh viêm gan. Viêm gan là căn bệnh nguy hiểm, tiềm tàng nguy cơ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan.
Vì thế, những người thuộc nhóm nguy cơ cao nên định kỳ thực hiện tầm soát và tiêm phòng vaccine để đảm bảo sức khỏe của bản thân và cộng đồng.
Các yếu tố nguy cơ gây viêm gan là:
- Thường xuyên tiếp xúc với kim tiêm có dính máu hoặc các đồ vật của người bệnh viêm gan.
- Quan hệ tình dục không an toàn với người bệnh viêm gan.
- Lạm dụng rượu bia, tiêu thụ quá mức thức uống có cồn.
- Sử dụng nguồn nước không an toàn, không hợp vệ sinh trong ăn uống và sinh hoạt hằng ngày.
- Chưa được tiêm ngừa vaccine viêm gan A và B.
- Lạm dụng thuốc và tiếp xúc với hóa chất độc hại.
- Đã từng bị nhiễm trùng cấp tính hoặc mạn tính với một hoặc nhiều loại virus viêm gan.
- Có tiền sử mắc các bệnh tự miễn dịch.
Sinh lý bệnh viêm gan
Viêm gan là bệnh lý phức tạp và ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe con người. Tùy vào mỗi căn nguyên mà sinh lý bệnh của viêm gan trở nên khác nhau.
Sinh lý bệnh viêm gan do virus
Khi virus gây viêm gan xâm nhiễm vào dòng máu, nó có thể nương theo máu mà di chuyển đến gan. Tại đây, virus xâm nhập, sao chép và tạo ra rất nhiều bản sao của virus trong tế bào gan. Tại đây, virus thực hiện sao chép thông qua quá trình dịch mã trực tiếp bộ RNA (đối với RNA virus) hoặc thông qua phiên mã ngược bộ DNA (đối với DNA virus).
Tuy nhiên, các tổn thương ở gan thường đến từ các đáp ứng bất thường của hệ miễn dịch đối với tế bào gan hơn là bắt nguồn từ chính bản thân virus. Lý do là vì virus sau khi xâm nhập vào tế bào gan đã làm thay đổi đi hệ kháng nguyên bề mặt của tế bào. Từ đó kích thích hệ miễn dịch phá hủy đi tế bào gan bất thường và làm tổn thương gan. Trong trường hợp của HBV và HCV, quá trình này có thể kéo dài nhiều năm.[6] [7]
Sinh lý bệnh viêm gan tự miễn
Sinh lý bệnh của viêm gan tự miễn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng ở những người mắc bệnh viêm gan tự miễn thường có các yếu tố di truyền tác động khiến người bệnh trở nên dễ mắc phải bệnh lý này. Ngoài ra, viêm gan tự miễn cũng có thể là bệnh lý thứ cấp, biểu hiện sau một đợt nhiễm virus hoặc đáp ứng bất thường với thuốc gây kích hoạt bất thường hệ miễn dịch.[5]
Sinh lý bệnh viêm gan do rượu
Cơ chế gây ra viêm gan do rượu vô cùng phức tạp và đến từ rất nhiều yếu tố khác nhau. Bệnh lý này là hệ quả của các tương tác giữa sự chuyển hóa ethanol, quá trình viêm và tác động của hệ miễn dịch bẩm sinh làm cho tế bào dần chết đi. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cho thấy cytokine hoặc yếu tố hoại tử khối u (TNF) tham gia gây ra tình trạng gan nhiễm độc.[5]
Dấu hiệu và triệu chứng viêm gan là gì?
Triệu chứng viêm gan như là sốt, mệt mỏi, đau bụng, chán ăn, vàng da,… có thể khác nhau tùy theo giai đoạn tiến triển của virus (đối với trường hợp viêm gan virus) hoặc nguyên nhân gây bệnh. Tùy vào mỗi giai đoạn mà bác sĩ có thể đưa ra phác đồ điều trị khác nhau.
Do đó, người bệnh nên nhanh chóng đến thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay khi phát hiện các triệu chứng của viêm gan. Điều này giúp hạn chế các biến chứng nguy hiểm của viêm gan có thể xảy ra.
Triệu chứng viêm gan do virus
Các biểu hiện viêm gan do virus có thể khác nhau tùy theo chủng virus xâm nhiễm. Người bệnh có thể hoàn toàn không có triệu chứng hoặc chỉ biểu hiện các triệu chứng nhẹ. Một số ít người bệnh biểu hiện triệu chứng trở nặng và nhanh chóng bị suy gan tối cấp.
Thông thường, bệnh nhân mắc viêm gan virus sẽ trải qua 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn sẽ có các biểu hiện triệu chứng viêm gan khác nhau.
Các triệu chứng của viêm gan do virus theo từng giai đoạn sẽ được trình bày ở bảng 1.[5]
Giai đoạn | Triệu chứng viêm gan virus |
---|---|
Giai đoạn 1 (viral replication phase) | Người bệnh thường không biểu hiện triệu chứng. Các xét nghiệm cho kết quả dương tính với viêm gan. |
Giai đoạn 2 (prodromal phase) | Các triệu chứng có thể là chán ăn, buồn nôn, nôn ói, khó chịu, ngứa, nổi mày đay, đau khớp và mệt mỏi. Giai đoạn này người bệnh dễ bị chẩn đoán nhầm là mắc viêm dạ dày ruột do virus. |
Giai đoạn 3 (icteric phase) | Các triệu chứng có thể là nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu, vàng da và đau hạ sườn phải kèm theo gan to. |
Giai đoạn 4 (convalescent phase) | Các triệu chứng lâm sàng sẽ dần biến mất. Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy men gan trở về mức bình thường. |
Triệu chứng viêm gan tự miễn
Triệu chứng viêm gan tự miễn khá đa dạng. Người bệnh có thể hoàn toàn không có triệu chứng với các chỉ số men gan gia tăng được phát hiện khi làm xét nghiệm chức năng gan. Trong nhiều trường hợp, người mắc viêm gan tự miễn có thể biểu hiện các triệu chứng phụ thuộc vào các giai đoạn tiến triển của viêm gan.
Các triệu chứng của viêm gan tự miễn có thể là:
- Mệt mỏi, khó chịu trong người
- Vàng da
- Đau bụng
- Đau xương khớp
Khi viêm gan tự miễn bước vào giai đoạn cuối, người bệnh có thể có các biểu hiện như báng bụng (cổ trướng), bệnh não – gan, xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch.[5]
Triệu chứng viêm gan do rượu
Người mắc viêm gan do rượu thường có những biểu hiện của tình trạng suy dinh dưỡng kèm với gan to, lách to. Ngoài ra, viêm gan do rượu còn có nhiều triệu chứng khác.
Các triệu chứng của viêm gan do rượu có thể là:[5]
- Sốt
- Tăng nhịp tim
- Đau hạ sườn phải
- Buồn nôn và nôn ói
- Mệt mỏi, khó chịu
- Chán ăn
- Báng bụng (cổ trướng)
- Xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch
- Rối loạn đông máu
- Giảm tiểu cầu
Dấu hiệu viêm gan cần đi khám ngay
Cô Bác, Anh Chị hãy đến gặp bác sĩ nếu có thể xuất hiện một trong những dấu hiệu trên. Viêm gan là bệnh lý nguy hiểm, nếu không được phát hiện và điều trị sớm, chúng có thể dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan.
Bên cạnh đó, bác sĩ cũng khuyến cáo Cô Bác, Anh Chị nên thực hiện tầm soát và khám sức khỏe gan định kỳ nếu tiền sử gia đình đã có người mắc bệnh ung thư gan hoặc viêm gan.
Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm viêm gan là gì?
Để chẩn đoán được bệnh lý viêm gan, bác sĩ sẽ thực hiện các thăm khám lâm sàng, lấy thông tin về tiền sử bệnh để xác định các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra. Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định một số cận lâm sàng phù hợp, trong đó xét nghiệm máu và xét nghiệm chức năng gan là quan trọng nhất.
Khám lâm sàng
Để chẩn đoán các dạng viêm gan, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám tổng quát cũng như hỏi về tiền sử bệnh lý của người bệnh để xác định các yếu tố nguy cơ. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể hỏi về các triệu chứng mà người bệnh có thể đang gặp phải.
Trong quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ ấn nhẹ vào bụng xem có đau, căng hoặc trướng không. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ kiểm tra tình trạng sưng gan hoặc bất kỳ sự thay đổi nào khác như vàng da hoặc vàng mắt.[8]
Cận lâm sàng chẩn đoán
Chẩn đoán viêm gan trước hết phải được phân biệt với các rối loạn khác gây ra các triệu chứng tương tự. Trong giai đoạn 2 (prodromal phase), viêm gan có khả năng bị nhầm lẫn với các bệnh do virus khác.
Ngoài ra, viêm gan cấp tính thường biểu hiện trong giai đoạn 3 (icteric phase), do đó cần được phân biệt với các rối loạn khác gây vàng da. Do đó, các cận lâm sàng chẩn đoán sẽ giúp bác sĩ loại trừ các nguyên nhân không liên quan, từ đó củng cố tính chính xác cho chẩn đoán.
Các cận lâm sàng chẩn đoán viêm gan là:
- Xét nghiệm chức năng gan
- Huyết thanh học
- Sinh thiết gan
- Chẩn đoán hình ảnh
Xét nghiệm chức năng gan
Khi nghi ngờ bị viêm gan virus, người bệnh có thể được chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán và đánh giá được mức độ gan tổn thương. Trong đó, xét nghiệm chức năng gan đóng vai trò quan trọng.
Xét nghiệm chức năng gan giúp đánh giá mức độ hoạt động của gan thông qua các dấu hiệu có trong máu như là tăng men gan hoặc tăng bilirubin. Các xét nghiệm chức năng gan thường thấy gồm: xét nghiệm AST và ALT, xét nghiệm GGT, xét nghiệm bilirubin toàn phần.[9]
Xét nghiệm men gan có thể chẩn đoán viêm gan nhưng chúng không thể xác định nguyên nhân (nhóm virus) gây bệnh viêm gan. Do đó, cần thực hiện một số xét nghiệm khác bao gồm:
- Phân tích tế bào máu ngoại vi, chức năng đông máu (PT (INR), APTT, nồng độ fibrinogen).
- Tìm kháng thể và phản ứng chuỗi polymarase (PCR)
Tham khảo thêm >> Thời gian Prothrombin có ý nghĩa gì quan trọng?
Huyết thanh học
Huyết thanh học giúp phát hiện kháng thể IgM trong máu được cơ thể tạo ra nhằm chống chọi lại với sự xâm nhiễm của virus. Dựa vào xét nghiệm này, bác sĩ có thể chẩn đoán được người đó nhiễm hoặc không nhiễm với virus viêm gan.
Nếu có kết quả dương tính, có thể cần thêm các xét nghiệm huyết thanh khác để phân biệt người đó đã từng nhiễm virus hoặc đang trong giai đoạn viêm gan mạn tính.
Một số huyết thanh học giúp chẩn đoán các loại viêm gan là:
- Kháng thể IgM đối với HAV (IgM anti-HAV)
- Kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg)
- Kháng thể IgM kháng kháng nguyên lõi viêm gan B (IgM anti-HBc)
- Kháng thể với HCV (anti HCV)
Bên cạnh việc xác định kháng thể có trong máu, các phương pháp định lượng còn giúp xác định tải lượng virus hiện có trong máu. Phương pháp định lượng thường dùng là PCR. Kết quả đo tải lượng virus có thể giúp bác sĩ theo dõi tiến trình điều trị viêm gan.
Sinh thiết gan
Sinh thiết gan là thủ thuật lấy một mẫu tế bào gan để nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, từ đó xác định các yếu tố nguy cơ hoặc nguyên nhân tiềm ẩn. Thủ thuật sinh thiết gan có thể được thực hiện qua da mà không cần phẫu thuật.
Sinh thiết gan cho phép bác sĩ xác định tình trạng nhiễm trùng, mức độ viêm nhiễm cũng như chức năng gan đã bị ảnh hưởng như thế nào. Sinh thiết gan thường được thực hiện khi bác sĩ không thể đưa ra kết luận chắc chắn dựa trên các kết quả xét nghiệm.
Chẩn đoán hình ảnh
Mặc dù các chẩn đoán hình ảnh không thể đánh giá tình trạng gan nhiễm virus nhưng kết quả hình ảnh có thể cho thấy tình trạng viêm, sự thay đổi trong kích thước và dấu hiệu của khối u. Các tình trạng này có khả năng là hệ quả của viêm gan do virus mạn tính hoặc các loại bệnh gan khác.
Một số chẩn đoán hình ảnh thường dùng để chẩn đoán viêm gan là:
- Siêu âm ổ bụng: Phương pháp này cho phép bác sĩ quan sát gan và các cơ quan khác trong khoang bụng. Ngoài ra, nó còn giúp đánh giá được hiện tượng chất lỏng tích tụ trong ổ bụng. Đây có thể dấu hiệu cảnh báo suy gan.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan): Chụp CT bụng có thể phát hiện những thay đổi về kích thước và mật độ của gan. Cách thức này có thể giúp phát hiện dấu hiệu của ung thư sớm (một biến chứng tiềm ẩn của bệnh viêm gan).
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ MRI có thể phát hiện những bất thường cho thấy rối loạn chức năng gan hoặc ung thư.[9]
Bệnh viêm gan có nguy hiểm không?
Viêm gan là căn bệnh nguy hiểm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Một biến chứng phổ biến của viêm gan đó là xơ gan.
Bên cạnh đó, viêm gan còn có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác. Do đó, người bệnh nên đi thăm khám bác sĩ khi có các dấu hiệu viêm gan để phòng tránh các biến chứng không mong muốn xảy ra.
9 biến chứng có thể gặp khi bị viêm gan là:[10]
- Xơ gan
- Ung thư gan
- Suy gan
- Viêm cầu thận
- Chứng cryoglobulin máu
- Bệnh não – gan
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin
- Đồng nhiễm nhiều loại virus (ví dụ: HIV)
Các phương pháp điều trị viêm gan
Phương pháp điều trị viêm gan sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại nguyên nhân gây bệnh cũng như giai đoạn tiến triển của tổn thương gan. Thông thường, điều trị viêm gan sẽ không yêu cầu nhập viện. Tuy nhiên, tùy theo tình trạng bệnh nhân mà bác sĩ có thể yêu cầu nhập viện để theo dõi thêm.
Lưu ý:
Các thông tin về phương pháp điều trị được đề cập sau đây chỉ mang tính tham khảo, không thể thay thế chẩn đoán cũng như phác đồ điều trị từ bác sĩ có chuyên môn. Do đó, người bệnh nên đến thăm khám với bác sĩ để biết được cách điều trị phù hợp nhất cho bản thân.
Điều trị viêm gan do virus
Điều trị viêm gan cấp do virus chủ yếu là điều trị hỗ trợ. Cụ thể, trong trường hợp người bị viêm gan virus bị nôn ói liên tục, suy giảm miễn dịch, người lớn tuổi, người có dấu hiệu của biến chứng thì nên được nhập viện để theo dõi và điều trị.
Người mắc viêm gan nên tránh sử dụng các loại thuốc như acetaminophen, tránh uống rượu bia vì có thể gây độc cho gan, làm tình trạng tổn thương thêm trầm trọng. Bệnh nhân cũng được khuyên nên nghỉ ngơi và tránh các hoạt động thể chất mạnh cho đến khi các triệu chứng được cải thiện.
Các hướng điều trị viêm gan virus được trình bày ở bảng 2. Tùy vào tình trạng bệnh lý, mức độ an toàn, độ hiệu quả, chi phí điều trị và nguy cơ kháng thuốc mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ thích hợp.[5]
Bệnh lý | Hướng điều trị |
---|---|
Viêm gan A | Hiện nay vẫn chưa có một liệu pháp kháng virus nào để điều trị bệnh viêm gan A. Các phương pháp điều trị được áp dụng chỉ là các phương pháp hỗ trợ. Đối với người bệnh viêm gan A có triệu chứng như nôn ói, nôn khó và dấu hiệu của suy gan nên được nhập viện để theo dõi điều trị. |
Viêm gan B cấp tính | Điều trị viêm gan B cấp tính thường giống với điều trị viêm gan A. Trong trường hợp bệnh nhân có biểu hiện nặng, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc lamivudine. |
Viêm gan B mạn tính | Điều trị viêm gan B mạn tính chủ yếu là là kìm hãm sự tăng lên của virus. Viêm gan B có thể được điều trị bằng đường tiêm hoặc đường uống. Đối với đường tiêm, người bệnh cần tuân theo liệu trình tiêm thuốc pegylated interferon – alpha hằng tuần và kéo dài trong 48 tuần. Đối với đường uống, các loại thuốc thường dùng là lamivudine, adefovir, tenofovir, entecavir,… |
Viêm gan C cấp tính | Viêm gan C cấp tính thường không được phát hiện ở giai đoạn sớm nhưng khi được phát hiện thì liệu pháp interferon có thể được lựa chọn để điều trị. |
Viêm gan C mạn tính | Mục tiêu điều trị chính viêm gan C mạn tính là loại bỏ hoàn toàn virus khỏi cơ thể. Các phương pháp được lựa chọn hiện nay chính là phối hợp tiêm pegylated interferon và uống ribavirin.Liệu pháp kết hợp này thường được thực hiện trong thời gian từ 24 – 48 tuần, tùy thuộc vào kiểu gen của virus viêm gan C. Hiện nay, nhiều loại thuốc kháng virus tác động trực tiếp (DAAs) đã được phát triển như simeprevir, sofosbuvir, ledipasvir/sofosbuvir, elbasvir/grazoprevir,… có hiệu quả rất cao khi điều trị viêm gan C mạn tính. |
Viêm gan D | Người nhiễm HDV thường cũng đồng nhiễm HBV, do đó, người bệnh thường được điều trị bằng pegylated interferon (PEG-IFN). Việc uống chất tương tự nucleoside hoặc nucleotide không có nhiều hiệu quả. Việc điều trị viêm gan D không có nhiều thay đổi trong thời gian dài. Vì vậy, pegylated interferon vẫn là phương pháp điều trị hiệu quả duy nhất. Do đó, nhiều nghiên cứu cần được thực hiện để tìm ra các điều trị hiệu quả viêm gan D. |
Viêm gan E | Điều trị viêm gan E đóng vai trò hỗ trợ là chủ yếu. Đối với người bị ức chế miễn dịch hoặc thực hiện cấy ghép tạng có thể mắc viêm gan E mạn tính và có thể được điều trị bằng ribavirin. Pegylated interferon cũng có hiệu quả điều trị nhưng thường đi kèm nhiều tác dụng phụ. |
Điều trị viêm gan tự miễn
Hướng điều trị chủ yếu của viêm gan tự miễn là sử dụng đơn trị corticosteroid hoặc dùng phối hợp với azathioprine. Phần lớn bệnh nhân đáp ứng với liệu pháp ban đầu và bệnh lý dần thuyên giảm. Tuy nhiên, sau khi dừng điều trị, đa phần bệnh nhân sẽ bị tái phát.
Điều trị viêm gan tự miễn sẽ được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân có mức độ AST huyết thanh cao gấp 10 lần giá trị bình thường hoặc mức độ AST cao gấp 5 lần kèm GGT cao gấp 2 lần giá trị bình thường được cho phép. Ngoài ra, điều trị viêm gan tự miễn cũng có thể bắt đầu khi gan có dấu hiệu hoại tử trong xét nghiệm mô bệnh học.[5]
Trong trường hợp bệnh nhân không có hiệu quả điều trị tốt, không đáp ứng với điều trị hoặc bị xơ gan mất bù cần được chuyển tuyến để ghép gan. Tái phát viêm gan tự miễn sau ghép gan thường rất hiếm. Những bệnh nhân có hội chứng chồng chéo viêm gan tự miễn và xơ gan mật nguyên phát sẽ được điều trị bằng ursodiol kết hợp với liệu pháp ức chế miễn dịch.
Điều trị viêm gan do rượu
Người bệnh bị viêm gan do rượu thể nhẹ thì không cần phải điều trị. Thay vào đó, người bệnh nên đi tham vấn để cai rượu, duy trì chế độ dinh dưỡng lành mạnh và nên uống bổ sung các loại vitamin, bao gồm axit folic và thiamine. Những bệnh nhân có rối loạn đông máu nặng nên dùng vitamin K.
Người bệnh mắc viêm gan do rượu thể nặng có nguy cơ cao biểu hiện nhiều biến chứng nguy hiểm như bệnh não gan, xuất huyết tiêu hóa và cần được nhập viện để theo dõi kỹ hơn.
Việc điều trị viêm gan chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong thời gian ngắn (ví dụ: dùng steroid). Phương pháp lâu dài để điều trị viêm gan do rượu là bỏ hoàn toàn bia rượu và có chế độ ăn uống nhiều dinh dưỡng. Trong trường hợp người bệnh khó bỏ rượu, người bệnh được khuyến khích tham gia chương trình phục hồi chức năng.
Ghép gan là biện pháp được lựa chọn khi viêm gan do rượu bước vào giai đoạn cuối. Tuy nhiên, bệnh nhân phải kiêng rượu ít nhất 6 tháng trước khi thực hiện phẫu thuật cấy ghép gan.[5]
Làm sao để phòng ngừa viêm gan?
Phòng ngừa viêm gan là phương pháp tốt nhất để bảo vệ cơ thể hơn là việc chữa trị khi đã mắc bệnh. Ngoài ra, phòng ngừa viêm gan còn giúp hạn chế lan truyền virus viêm gan cho người khác.
Hiện nay, cách phòng ngừa hiệu quả nhất chính là tiêm phòng vaccine. Bên cạnh đó, các phương pháp hành vi giúp hạn chế phơi nhiễm virus cũng cần thiết.
Chích ngừa viêm gan
Tiêm phòng vaccine viêm gan A và viêm gan B là phương pháp hữu hiệu để chống lại được HAV và HBV. Các vaccine này thường nằm trong nhóm vaccine tiêm ngừa cho trẻ sơ sinh kể từ những năm 1990. Vaccine này phù hợp cho mọi độ tuổi. Do đó, đối với ai chưa được chích ngừa viêm gan lúc nhỏ thì vẫn có thể tiêm phòng ở tuổi trưởng thành.
Vaccine sẽ cung cấp lớp phòng vệ lâu dài trước sự xâm nhiễm của virus. Ngay cả khi phơi nhiễm với HAV hoặc HBV, vaccine vẫn có thể giúp phòng tránh. Cần lưu ý rằng, thời điểm tiêm phòng vaccine tốt nhất là sau 24 giờ kể từ thời điểm bị phơi nhiễm.
Vaccine viêm gan B cũng sẽ giúp phòng tránh luôn viêm gan D, bởi vì chỉ khi người đó đã mắc viêm gan B mới có thể mắc phải viêm gan D.
Hiện nay, vaccine cho viêm gan C và E vẫn chưa có. Do đó, các bác sĩ khuyến cáo nên thực hiện các biện pháp an toàn giúp hạn chế tiếp xúc với nguồn lây, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để giảm thiểu khả năng bị phơi nhiễm với virus.[11]
Hạn chế tiếp xúc nguồn lây
Đảm bảo vệ sinh thực phẩm cũng như hạn chế tiếp xúc vào đồ vật, dịch tiết cơ thể của người nhiễm bệnh sẽ giúp phòng tránh được sự xâm nhiễm đến từ bất kỳ loại virus gây viêm gan nào.
Một số biện pháp giúp hạn chế nguy cơ mắc viêm gan là:
- Đảm bảo an toàn khi quan hệ tình dục (sử dụng bao cao su).
- Thận trọng với các vết thương hở và không tiếp xúc với máu của người nhiễm bệnh.
- Không sử dụng chung kim tiêm để truyền thuốc.
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân như rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước.
- Không sử dụng chung vật dụng cá nhân với người đang nhiễm bệnh (bàn chải đánh răng, dao cạo râu, kim,…).
- Cảnh giác khi đi xăm mình bởi có khả năng một đầu kim xăm dùng cho nhiều người.
- Cẩn thận khi đi du lịch đến các quốc gia có điều kiện vệ sinh thấp và tỷ lệ mắc bệnh cao (hãy đảm bảo chích ngừa viêm gan trước khi đi du lịch).
- Ăn chín uống sôi, tránh uống nước từ vòi.
- Hạn chế sử dụng rượu bia, đồ uống có cồn.
Người bị viêm gan nên ăn gì và kiêng gì?
Chế độ ăn uống hợp lý cho người viêm gan là cần thiết trong việc hỗ trợ gan được hồi phục và bổ sung nhiều dinh dưỡng. Việc ăn uống không lành mạnh khi bị viêm gan có thể đẩy nhanh quá trình tổn thương, tăng nguy cơ biểu hiện biến chứng như xơ gan, ung thư gan,…
Do đó, người mắc bệnh viêm gan cần lưu ý kỹ lưỡng đến chế độ ăn uống của bản thân. Tốt nhất là nên tham vấn với bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng để xây dựng chế độ ăn hợp lý.
Người bị viêm gan nên ăn gì?
Người bị viêm gan nên ăn các thực phẩm chứa nhiều vitamin, khoáng chất, protein,… giúp bồi bổ sức khỏe, cải thiện tình trạng viêm gan và giúp phòng tránh nhiều bệnh mạn tính khác như tiểu đường, bệnh tim mạch.
Người bị viêm gan nên ăn các thực phẩm gồm:
- Rau củ quả các loại: Trái cây và rau củ cung cấp lượng vitamin và khoáng chất dồi dào. Một nghiên cứu cho thấy việc ăn rau xanh cũng giúp làm giảm lượng chất béo có trong gan.
- Ngũ cốc: Người bị viêm gan nên ưu tiên lựa chọn ngũ cốc nguyên cám (cơm, yến mạch, bánh mì,…) thay vì ăn ngũ cốc tinh chế (cơm trắng, bánh mì trắng,…). Ngũ cốc nguyên cám giúp tăng cường lượng protein dung nạp, duy trì khối lượng cơ.
- Thực phẩm chứa protein: Tiêu thụ lượng protein vừa phải giúp người mắc viêm gan tránh bị suy dinh dưỡng. Các chuyên gia khuyến cáo nên tiêu thụ khoảng 1 – 1,5 gam protein/kilogram cân nặng của cơ thể. Các nguồn protein có thể sử dụng là các loại hạt, thịt, cá, trứng, sữa tách béo,…
- Thực phẩm chứa chất béo tốt: Người bị viêm gan nên chú ý tiêu thụ vừa phải các loại chất béo tốt và loại bỏ hoàn toàn chất béo xấu trong khẩu phần ăn. Nguồn chất béo tốt gồm dầu oliu, dầu hạt hướng dương, dầu bơ,…[12]
Người bị viêm gan kiêng ăn gì?
Người bị viêm gan cần chú ý hạn chế nhóm thực phẩm dầu mỡ, cắt giảm lượng muối, lượng đường tiêu thụ và đặc biệt cần hạn chế rượu bia. Điều này sẽ giúp giảm thiểu tình trạng gan tiếp tục bị tổn thương do thói quen ăn uống, từ đó ngăn chặn được các biến chứng nguy hiểm.
Người bị viêm gan kiêng các thực phẩm gồm:
- Chất béo có hại: Các loại thực phẩm chứa chất béo có hại như là mỡ động vật, các sản phẩm từ sữa nguyên béo, đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn,… Việc tiêu thụ nhiều chất béo có hại có thể gây ra viêm gan mỡ, xơ gan.
- Cắt giảm lượng muối tiêu thụ mỗi ngày: Người bị viêm gan nên hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều muối như snack, đồ ăn chế biến sẵn,… Ăn quá nhiều muối có thể khiến tăng huyết áp. Điều này là nguy hiểm đối với người bị xơ gan.
- Cắt giảm lượng đường tiêu thụ: Các thực phẩm như bánh ngọt, soda, đồ uống có gas,… nên được loại bỏ ra khỏi thực đơn của người mắc viêm gan. Nhiều nghiên cứu cho biết viêm gan có khả năng làm tăng nguy cơ mắc thêm bệnh đái tháo đường.
- Hạn chế rượu bia: Rượu bia có thể làm tăng áp lực lên gan, khiến cho tình trạng tổn thương gan trở nên trầm trọng. Vì thế, các chuyên gia khuyến nghị người bị viêm gan không nên sử dụng bia rượu.[12]
Viêm gan và những điều cần lưu ý
Nhìn chung, viêm gan là bệnh lý nguy hiểm và cần được chú trọng nhiều hơn. Vì thế, việc tiêm phòng vaccine cũng như thực hiện các biện pháp an toàn trước viêm gan là điều cần thiết để bảo vệ bản thân và cộng đồng.
Những điều cần lưu ý của bệnh viêm gan là:
- Bệnh viêm gan thường lây truyền từ người sang người thông qua đường tình dục, tiếp xúc trực tiếp với dịch cơ thể, máu hoặc đến từ việc tiêu thụ thực phẩm, nguồn nước bị ô nhiễm.
- Viêm gan B và C có thể tiến triển thành viêm gan mạn tính và làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan.
- Bệnh nhân bị viêm gan cấp tính có thể không có triệu chứng hoặc dấu hiệu cảnh báo nào.
- Bệnh nhân có thể thực hiện các xét nghiệm chức năng gan, huyết thanh học, chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán tình trạng viêm gan và tổn thương gan. Sinh thiết gan chỉ được thực hiện khi các chẩn đoán khác không mang lại hiệu quả như mong muốn.
- Bác sĩ khuyến cáo tiêm phòng viêm gan A và B cho tất cả trẻ em và người lớn ở mọi lứa tuổi.
- Người bị viêm gan nên tiêu thụ nhiều rau củ quả, ngũ cốc nguyên cám, thực phẩm chứa protein (thịt, cá, trứng, các loại hạt,…), thực phẩm chứa chất béo tốt (dầu thực vật,…).
Câu hỏi thường gặp
Bệnh viêm gan cấp tính có nguy hiểm không?
Viêm gan cấp tính có thể không gây nguy hiểm nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Dù khá hiếm gặp, viêm gan cấp tính có thể gây ra suy gan tối cấp. Đây là tình trạng nguy cấp và có thể đe dọa tính mạng.
Bệnh viêm gan mạn tính có nguy hiểm không?
Viêm gan mạn tính do HBV, HCV là tình trạng nguy hiểm. Viêm gan mạn tính làm tăng nguy cơ bị xơ gan, ung thư gan,… và có thể gây tử vong.
Bệnh viêm gan nào nguy hiểm nhất?
Các loại viêm gan đều có thể dẫn đến các biến chứng về gan. Trong đó, viêm gan B và C là 2 loại viêm gan nguy hiểm do có thể dẫn đến viêm gan mạn tính. Khi đó, người bệnh có nguy cơ cao mắc xơ gan và ung thư gan, gây nguy hiểm tính mạng.
Người bị viêm gan tự miễn sống được bao lâu?
Nếu không được điều trị, tỷ lệ sống còn của viêm gan tự miễn chỉ khoảng 50% trong 6 tháng đến 5 năm. Tuy nhiên, khi được điều trị, tỷ lệ sống còn có thể lên tới 90% trong 10 năm và 70% trong 20 năm.
Bệnh viêm gan có chữa được không?
Các bệnh viêm gan ở giai đoạn cấp tính, nếu được điều trị kịp thời thì bệnh nhân có khả năng được điều trị khỏi. Tuy nhiên, khi viêm gan bước sang giai đoạn mạn tính (đối với viêm gan B và C) thì rất khó để điều trị dứt điểm.
Viêm gan có lây qua đường ăn uống không?
Việc ăn uống, tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo vệ sinh là một trong các nguồn lây chính của virus gây viêm gan A và viêm gan E.
Bệnh viêm gan có di truyền không?
Các bệnh viêm gan do virus và viêm gan do rượu không phải là bệnh lý di truyền. Tuy nhiên, đối với viêm gan tự miễn, nhiều nghiên cứu cho thấy một số yếu tố di truyền có thể góp phần hình thành bệnh lý này.
Tài liệu tham khảo
1. World – IARC, gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/900-world-fact-sheets.pdf. Accessed 5 Aug. 2023.
2. Viet Nam – International Agency for Research on Cancer, gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf. Accessed 5 Aug. 2023.
3. “Global Viral Hepatitis: Millions of People Are Affected.” Centers for Disease Control and Prevention, 19 July 2021, www.cdc.gov/hepatitis/global/index.htm.
4. “Who Calls for Increased Investment in Hepatitis Elimination.” World Health Organization, www.who.int/vietnam/news/detail/01-08-2019-who-calls-for-increased-investment-in-hepatitis-elimination. Accessed 5 Aug. 2023.
5. Hepatitis – Statpearls – NCBI Bookshelf, www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK554549/. Accessed 5 Aug. 2023.
6. “Viral Hepatitis Pathophysiology.” VIRAL HEPATITIS, u.osu.edu/viralhepatitis2019/viral-hepatitis-pathophysiology/. Accessed 5 Aug. 2023.
7. Viral Hepatitis – Statpearls – NCBI Bookshelf, www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK556029/. Accessed 5 Aug. 2023.
8. “Diagnosing and Managing Hepatitis.” Patient Care at NYU Langone Health, nyulangone.org/conditions/hepatitis/diagnosis. Accessed 5 Aug. 2023.
9. Daniel, Charles. “How Hepatitis Is Diagnosed.” Verywell Health, 24 Feb. 2022, www.verywellhealth.com/hepatitis-diagnosis-1759919.
10. Daniel, Charles. “Hepatitis Can Cause Other Diseases and Complications to Develop.” Verywell Health, 25 Mar. 2022, www.verywellhealth.com/complications-of-hepatitis-1759905.
11. “Preventing Hepatitis.” Patient Care at NYU Langone Health, nyulangone.org/conditions/hepatitis/prevention. Accessed 5 Aug. 2023.
12. Daniel, Charles. “What to Eat When You Have Chronic Hepatitis.” Verywell Health, www.verywellhealth.com/chronic-hepatitis-nutrition-1759983. Accessed 5 Aug. 2023.
13. Professional, Cleveland Clinic medical. “Autoimmune Hepatitis.” Cleveland Clinic, my.clevelandclinic.org/health/diseases/17867-autoimmune-hepatitis#outlook–prognosis. Accessed 5 Aug. 2023.