Estrogen là hormon chính của đường sinh dục nữ
Có ba dạng estrogen tự nhiên khác nhau trong cơ thể người nữ lần lượt là: estrone (E1), estradiol (E2 hay 17β-estradiol) và estriol (E3).
Estradiol là dạng estrogen được bài tiết nhiều nhất và có tác dụng mạnh nhất, chủ yếu do nang trứng và hoàng thể tạo ra, hiện diện ưu thế trong độ tuổi sinh sản ở người nữ, kích thích sự phát triển của nội mạc tử cung. Hormon này ức chế sự sản xuất hormon kích thích nang trứng (FSH) và kích thích sản xuất hormon tạo hoàng thể (LH).
Estrone là dạng estrogen yếu E2 nhưng mạnh hơn E1, chủ yếu do gan và mô mỡ tạo ra, hiện diện ưu thế ở thời kỳ mãn kinh. Chức năng của hormon này chưa được biết rõ, song sự tăng nồng độ estron không được progesteron đối kháng lại cho thấy là kết hợp với tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
Estriol là dạng estrogen có tác dụng yếu nhất, chủ yếu do nhau thai tạo ra bằng phản ứng α-hydroxy hoá estrogen tại vị trí carbon 16 trong vòng cholesterol, hiện diện ưu thế trong thai kỳ. Estriol cùng với AFP và HCG được xác định là bộ ba chỉ dấu sinh học giúp đánh giá nguy cơ thai bị các bất thường di truyền ở phụ nữ có thai.
Ngoài ra, estrogen còn được sản xuất ở vỏ thượng thận và tinh hoàn.
Estrogen tham gia vào sự phát triển và duy trì kiểu hình nữ, tình trạng chín của các tế bào mần và thai nghén. Hormon này cũng có vai trò quan trọng đối với nhiều quá trình khác không liên quan với giới tính như sự tăng trưởng, tình trạng trưởng thành của hệ thống thần kinh, chuyển hoá/tái cấu trúc xương và tính đáp ứng của tế bào nội mạch.
Xem thêm >> Chỉ số AFP trong máu bao nhiêu là bình thường?
Mục đích và chỉ định xét nghiệm estrogen
- Estrogen toàn phần: đánh giá tình trạng estrogen tổng thể ở nam hoặc nữ.
- Estriol: để đánh giá tình trạng phát triển của thai nhi, nhất là trong 3 tháng cuối thai kỳ.
- Estradiol:
- Để xác định chức năng buồng trứng của người phụ nữ ngoài thời gian có thai và để chẩn đoán nguyên nhân dậy thì sớm ở nữ.
- Để tìm kiếm tình trạng bài xuất bất thường estrogen ở nam có bệnh cảnh vú to.
- Estrone:
- Để thăm dò tình trạng estrogen của phụ nữ nhất là ở giai đoạn mãn kinh/
- Để chẩn đoán dậy thì sớm hoặc dậy thì muộn ở nữ.
- Quy trình thăm dò chẩn đoán các rối loạn chuyển hoá steroid sinh dục bị nghi vấn.
- Trong đánh giá nguy cơ gãy xương ở nữ tuổi mãn kinh.
Yêu cầu khi đi xét nghiệm estrogen
Máu: xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh và huyết tương. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm. Nếu có thể được, yêu cầu bệnh nhân ngừng dùng tất cả các thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
Nước tiểu: thu nước tiểu 24 giờ vào bình chứa thích hợp với chất bảo quản là acid boric.
Các yếu tố nào làm thay đổi kết quả xét nghiệm estrogen?
- Bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
- Nồng độ estron huyết tương dao động theo nhịp ngày đêm.
- Các thuốc gây tăng nồng độ estrogen: ampicillin, cascara, diethyl stibestrol, estrogen, hydrochlorothiazid, meprobamat, thuốc ngừa thai uống, phenazopyridin, prochloroperazin, tetracyclin.
- Các thuốc làm giảm nồng độ estrogen: clomiphen, dexamethason, thuốc ức chế estrogen.
Giá trị bình thường của estrogen là bao nhiêu?
Giá trị bình thường thay đổi theo từng phòng xét nghiệm (liên quan đến phương pháp định lượng, thuốc thử và máy xét nghiệm)
Estrogen toàn phần trong máu:
- Nữ:
- Thời kỳ tiền mãn kinh: 23 – 261 pg/mL hay 84 – 1325 pmol/L.
- Thời kỳ mãn kinh: < 340 pg/mL hay < 110 pmol/L.
- Thời kỳ trước dậy thì: < 20 pg/mL hay < 73 pmol/L.
- Nam: < 50 pg/ml hay < 184 pmol/L.
Estrogen toàn phần trong nước tiểu:
- Nữ:
- Thời kỳ tiền mãn kinh: 18 – 80 µg/24h hay 55 – 294 nmol/ngày.
- Thời kỳ mãn kinh: < 20 µg/24h hay < 73 nmol/ngày.
- Nam: < 15 µg/24h hay < 55 – 147 nmol/ngày.
Estriol máu:
- Phụ nữ không có thai: 8 – 10 ng/L hay 28 – 34 pmol/L
- Trong thời gian mang thai: estriol bắt đầu phát hiện được vào tuần mang thai thứ 9 và nồng độ này tăng lên dần theo tuổi thai tới một giá trị cuối cùng lên tới 15.000 ng/L hay 52.050 pmol/L.
Estradiol máu:
- Nữ: Ngoài thời gian mang thai: có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn hoạt động sinh dục và chu kỳ kinh nguyệt:
- Giai đoạn tạo nang buồng trứng: 20 – 120 ng/L hay 73 – 440 pmol/L.
- Giai đoạn tạo hoàng thể: 80 – 200 ng/L hay 294 – 734 pmol/L.
- Thời kỳ mãn kinh: < 30 ng/L hay < 11 pmol/L.
- Nam: < 30 ng/L hay < 11 pmol/L.
Estrone máu: thời kỳ mãn kinh: 40 ng/L hay 148 pmol/L.
Tại sao bị tăng nồng độ estrogen toàn phần?
Nguyên nhân chính thường gặp là:
- Các khối u buồng trứng tiết estrogen
- Thứ phát do kích thích bởi các tế bào sản xuất hCG, ung thư biểu mô u quái
- Tăng sản thượng thận
- Xơ gan, suy gan
- Hội chứng Klinefelter
- Thai nghén
- Dậy thì sớm
- Suy thận
- Khối u tinh hoàn
- Chứng vú to ở nam giới
Tại sao lại bị giảm nồng độ estrogen toàn phần?
Nguyên nhân chính thường gặp là:
- Vô kinh nguyên phát.
- Suy giảm chức năng buồng trứng.
- Viêm buồng trứng tự miễn, thường kết hợp với các bệnh lý nội tiết khác (ví dụ: viêm tuyến giáp Hashimoto, bệnh Addison, đái tháo đường tuýp 1) và có thể khiến bệnh nhân mãn kính sớm.
- Hội chứng kháng buồng trứng.
- Độc tố, nhiễm trùng.
- Hội chứng Stein-Leventhal
- Di truyền.
- Mãn kinh.
- Rối loạn trục hạ đồi – tuyến yên.
- Chán ăn do tinh thần.
- Giảm chức năng tuyến sinh dục.
- Suy giảm chức năng tuyến giáp.
Nguyên nhân tăng nồng độ estradiol máu
Nguyên nhân chính thường gặp là:
- Tình trạng nữ hoá ở trẻ em.
- Các u buồng trứng tiết estrogen
- Chứng vú to ở nam giới.
- Xơ gan.
- Cường giáp
Nguyên nhân giảm nồng độ estradiol máu
Nguyên nhân chính thường gặp là:
- Giảm chức năng sinh dục tiên phát hoặc thứ phát.
Nguyên nhân tăng nồng độ estrone máu
Nguyên nhân chính thường gặp là:
- Hội chứng buồng trứng đa nang, khối u sản xuất androgen hoặc khối u sản xuất estrogen
- Có thể tăng trong các trường hợp chảy máu âm đạo ở các phụ nữ tuổi sau mãn kinh do tình trạng chuyển đổi của steroid androgenic ở ngoại biên. Tăng nồng độ estron có thể kết hợp với tăng nồng độ các androgen lưu hành và tình trạng chuyển đổi tiếp sau đó của các hormon này.
Nguyên nhân giảm nồng độ estrone máu
Nguyên nhân chính thường gặp là:
- Rối loạn chuyển hoá steroid sinh dục mang tính di truyền.
- Hội chứng nữ hoá còn tinh hoàn.
◊◊ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng 2013, PGS.TS. Nguyễn Đạt Anh – DSCKII. Nguyễn Thị Hương.
- Sinh lý học y khoa 2018, ĐHYD TPHCM.