Bệnh ung thư trực tràng là một trong những loại ung thư phổ biến và nguy hiểm. Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020, ung thư trực tràng đứng vị trí thứ 5 về tỷ lệ mắc mới và là nguyên nhân thứ 6 gây tử vong do ung thư tại Việt Nam. Nguyên nhân bởi vì phần lớn ung thư không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn sớm và thường được phát hiện khi đã qua giai đoạn muộn. Do đó, việc phát hiện và điều trị từ giai đoạn sớm có thể giúp gia tăng tỷ lệ chữa trị dứt điểm cho người bệnh. Cùng tìm hiểu chi tiết về ung thư trực tràng trong bài viết sau đây!
Ung thư trực tràng là gì?
Trực tràng là một phần của đại tràng, nằm ở đoạn cuối của đại tràng và là nơi tiếp giáp trực tiếp với hậu môn. Vai trò của trực tràng là để giữ lại phân trước khi được thải ra ngoài.
Ung thư trực tràng (tên tiếng Anh: rectal cancer) xảy ra khi các tế bào bên trong trực tràng bị đột biến hoặc các polyp (khối u) ở niêm mạc trực tràng phát triển và tăng trưởng một cách bất thường.
Bệnh ung thư trực tràng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tỷ lệ mắc bệnh ở người lớn trên 45 tuổi cao hơn giới trẻ.
Theo thời gian, các polyp có thể tiến triển thành ung thư. Tuy nhiên, không phải polyp trực tràng nào cũng gây ung thư. Đa phần các polyp phát triển thành ung thư là polyp tuyến trực tràng còn gọi là polyp ác tính. Thời gian khối u lành tính phát triển thành ác tính ít nhất là khoảng 10 năm nên bác sĩ khuyến cáo Cô Bác, Anh Chị nên tầm soát ung thư trực tràng mỗi 5 – 10 năm một lần theo lứa tuổi. Việc phát hiện và loại bỏ sớm những polyp nguy cơ là một trong những phương pháp giúpphòng ngừa ung thư trực trànghiệu quả.
Polyp trực tràng là gì?
Polyp trực tràng là các khối u được hình thành từ sự phát triển không kiểm soát của các tế bào đột biến bên dưới lớp niêm mạc trực tràng. Đa phần chúng đều lành tính nhưng một tỷ lệ nhỏ các khối u biến chứng tiến triển thành ung thư nếu không được loại bỏ sớm.
Đối với ung thư trực tràng, có 2 loại polyp phổ biến bao gồm:
- Polyp tuyến (u tuyến): Đây là loại polyp nguy hiểm vì có khả năng sẽ phát triển thành ung thư biểu mô tuyến trực tràng. Theo thống kê, chỉ khoảng 5% các polyp tuyến phát triển thành ung thư và được xem là dấu hiệu tiền ung thư.
- Polyp tăng sản và polyp viêm: Đây là loại polyp phổ biến và lành tính, không phát triển thành ung thư. Tuy nhiên, nếu polyp được phát hiện trong quá trình nội soi đại – trực tràng, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ polyp thông qua nội soi, phòng ngừa các biến chứng về sau.
Các giai đoạn của ung thư trực tràng
Theo Tổ chức Ung thư Hoa Kỳ, các giai đoạn ung thư trực tràng được chia dựa vào hệ thống TNM bao gồm: kích thước khối u (Tumor), mức độ xâm lấn của tế bào ung thư đến các hạch bạch huyết xung quanh (Nodes) và mức độ xâm lấn đến các cơ quan khác (Metastasis).
Giai đoạn ung thư đại trực tràng*
Giai đoạn | Khối u (xâm lấn tối đa) | Di căn hạch bạch huyết vùng | Di căn xa |
0 | Tis | N0 | M0 |
I | T1 hoặc T2 | N0 | M0 |
II | T3 | N0 | M0 |
III | Bất kỳ T | Bất kỳ N | M0 |
T4 | N0 | M0 | |
IV | Bất kỳ T | Bất kỳ N | M1 |
* Phân loại TNM:
- Tis =ung thư biểu mô tại chỗ; T1 = U xâm lấn vào lớp dưới niêm mạc; T2 = xâm lấn lớp cơ; T3 = xâm lấn vào tất cả các lớp (đối với ung thư trực tràng, bao gồm xâm lấn mô quanh trực tràng ); T4 = xâm lấn các cơ quan lân cận hoặc phúc mạc.
- N0 = không di căn hạch vùng; N1 = di căn 1-3 hạch vùng; N2 = di căn vào ≥ 4 hạch vùng; N3 = di căn hạch xa hoặc các hạch quanh mạch máu lớn.
- M0 = không di căn xa; M1 = di căn xa
Dựa vào đó, 5 giai đoạn ung thư trực tràng được phân loại cụ thể như sau:
- Ung thư trực tràng giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư trực tràng giai đoạn đầu hay ung thư biểu mô tại chỗ. Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư được hình thành trong lớp niêm mạc trực tràng. Phát hiện sớm ung thư ở giai đoạn này giúp nâng cao hiệu quả điều trị, ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư.
- Ung thư trực tràng giai đoạn 1: đây là giai đoạn các tế bào ung thư vẫn chưa phát triển thành các khối u bên ngoài thành ống trực tràng. Các tế bào đột biến vẫn còn nằm bên dưới niêm mạc nhưng có thể đã xâm lấn sang lớp niêm mạc và lớp cơ.
- Ung thư trực tràng giai đoạn 2: ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã bắt đầu tăng sinh bất thường, hình thành các khối u bên trong lòng trực tràng, nhô ra khỏi lớp niêm mạc, ảnh hưởng đến các mô lân cận nhưng chưa di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể.
- Ung thư trực tràng giai đoạn 3: giai đoạn di căn đã bắt đầu, các tế bào ung thư bắt đầu lan sang các hạch bạch huyết lân cận nhưng vẫn chưa di căn đến các bộ phận ở xa trong cơ thể.
- Ung thư trực tràng giai đoạn 4 còn được gọi là ung thư trực tràng giai đoạn cuối hay ung thư di căn. Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất, các tế bào ung thư đã và đang lan ra các bộ phận ở xa khác trong cơ thể, phổ biến nhất là gan và phổi, các biểu hiện, triệu chứng của bệnh cũng trở nên nghiêm trọng hơn.
Ung thư trực tràng giai đoạn đầu thường sẽ không xuất hiện những triệu chứng, dấu hiệu biểu hiện cụ thể. Chúng thường dễ bị nhằm lẫn với triệu chứng của các bệnh lý tiêu hóa khác như viêm loét đại – trực tràng, xuất huyết trực tràng, bệnh trĩ,…
Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây ung thư trực tràng
Nguyên nhân gây ung thư trực tràng vẫn chưa được xác định rõ, bệnh thường phát triển từ các polyp tuyến trực tràng.
Nguyên nhân
Hiện nay, vẫn chưa có bằng chứng rõ ràng xác định nguyên nhân ung thư trực tràng. Tuy nhiên, các bác sĩ cho rằng có 3 yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển các tế bào ung thư bao gồm:
- Yếu tố di truyền.
- Đột biến DNA tế bào.
- Các yếu tố sinh lý khác.
Yếu tố di truyền
Ung thư trực tràng do yếu tố di truyền chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng số ca mắc bệnh. Trong một số trường hợp, gen đột biến đã tồn tại trong bộ DNA của bố mẹ và được truyền sang con làm tăng nguy cơ mắc ung thư trực tràng.
Hiện nay có 2 bệnh lý di truyền làm tăng nguy cơ mắc bệnh là hội chứng Lynch và bệnh đa polyp tuyến gia đình.
- Hội chứng Lynch còn được gọi là ung thư đại – trực tràng di truyền không polyp (Hereditary non-polyposis colorectal cancer - HNPCC). Những người mắc hội chứng Lynch đều có nguy cơ cao bị mắc ung thư đại tràng và một số bệnh ung thư khác ở độ tuổi trẻ hơn so với thông thường (trước tuổi 50).
- Bệnh đa polyp tuyến gia đình (Familial Adenomatous Polyposis – FAP) là hội chứng rối loạn di truyền gen trội hiếm gặp và thường hình thành hàng nghìn polyp trong niêm mạc đại trực tràng. Nếu bệnh đa polyp tuyến gia đình không được điều trị có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại – trực tràng và các loại ung thư khác trước 40 tuổi.
Đột biến DNA tế bào
Ung thư có thể khởi phát do những thay đổi (đột biến) trong DNA tế bào. Trong một tế bào luôn tồn tại song song 2 loại gen bao gồm:
- Gen sinh ung thư khiến các tế bào phân chia, phát triển không kiểm soát và kéo dài thời gian tồn tại của chúng.
- Gen ức chế khối u giúp duy trì sự phân chia tế bào trong tầm kiểm soát, loại bỏ các tế bào đã chết và thay thế bằng các tế bào mới.
Nguyên nhân bệnh ung thư trực tràng có thể do cơ thể hoặc các tác nhân bên ngoài ảnh hưởng đến cấu trúc DNA. Các nguyên nhân này làm DNA biến đổi, tăng cường chức năng hoạt động của các gen sinh ung thư và hạn chế các gen ức chế. Tình trạng này khiến các tế bào phát triển ngoài tầm kiểm soát. Sau một thời gian các tế bào này tạo khối u làm tăng nguy cơ gây ung thư ở trực tràng.
Các yếu tố sinh lý khác
Phần lớn các nguyên nhân ung thư trực tràng có thể là do các tác động bên ngoài như chế độ ăn uống, lối sống, môi trường hoặc do ảnh hưởng của tuổi tác.
Theo các chuyên gia nghiên cứu, tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở trực tràng tăng lên theo độ tuổi. Ở Việt Nam, trên 82% trường hợp ung thư ở trực tràng xảy ra ở người lớn trên 50 tuổi.
Bên cạnh đó còn có các tác nhân khác làm tăng khả năng gây ung thư trực tràng.
Các tác nhân bao gồm:
- Chế độ ăn uống không hợp lý: Ăn ít rau xanh, trái cây, dùng thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ, thịt đỏ, thức ăn chế biến sẵn,…
- Lối sống không khoa học: Ít vận động, không tập thể dục, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá, chất kích thích,…
- Tiền sử bệnh lý gia đình hoặc cá nhân: Người thân trong gia đình hoặc cá nhân đã từng mắc các bệnh ung thư tiêu hóa như ung thư dạ dày, ung thư đại – trực tràng, ung thư hậu môn,…
- Một số bệnh lý khác: Các bệnh lý khác cũng gây ảnh hưởng như béo phì, đái tháo đường,…
Những ai có nguy cơ mắc ung thư trực tràng?
Các loại ung thư khác nhau sẽ có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh khác nhau. Một số yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được như hút thuốc, chế độ ăn,… nhưng cũng có các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi như tuổi, tiền sử bệnh của gia đình,… Việc có một hoặc thậm chí nhiều yếu tố nguy cơ cũng không có nghĩa chắc chắn sẽ bị bệnh và ngược lại, một số bệnh nhân bị ung thư nhưng lại không mang yếu tố nguy cơ nào.
Các yếu tố nguy cơ ung thư trực tràng bao gồm 2 nhóm:
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi:
- Béo phì.
- Ít vận động thể dục thể thao.
- Chế độ ăn nhiều thịt đỏ (thịt bò, lợn, cừu, gan,…) và thịt chế biến công nghiệp (xúc xích, thức ăn nhanh, đồ chiên xào,…), thịt nấu ở nhiệt độ rất cao (thịt nướng, thịt rán,…).
- Hút thuốc lá.
- Sử dụng nhiều đồ uống có cồn (rượu, bia,…).
Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi:
- Tuổi cao: nguy cơ bị ung thư ở trực tràng tăng cao rõ rệt sau 45 tuổi.
- Tiền sử bệnh lý cá nhân: Người bệnh đã bị polyp (đặc biệt là nhiều polyp), ung thư đại – trực tràng, viêm đại tràng mạn tính bao gồm cả bệnh Crohn hoặc đã từng xạ trị ung thư trước đó tại vùng bụng.
- Tiền sử gia đình: Gia đình có người bị ung thư đại – trực tràng hoặc đa polyp tuyến đại trực tràng. Cụ thể, người có người thân trong gia đình mắc ung thư đại – trực tràng hoặc đa polyp tuyến đại trực tràng thì làm tăng nguy cơ mắc ung thư trực tràng. Theo thống kê, trong 5 bệnh nhân ung thư trực tràng thì sẽ có 1 trường hợp có thành viên trong gia đình cũng bị bệnh, thường gặp nhất là bố mẹ, anh chị em ruột.
- Các hội chứng di truyền: 5 – 10% bệnh nhân ung thư trực tràng có các đột biến gen di truyền, phổ biến nhất là các trường hợp bị đa polyp dạng tuyến gia đình và hội chứng Lynch. Các bệnh nhân này thường bị bệnh khi tuổi còn khá trẻ.
- Chủng tộc và dân tộc: người Mỹ gốc Phi và người Do Thái gốc Đông Âu có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do ung thư đại trực tràng cao nhất trong tất cả các chủng tộc.
- Đái tháo đường tuýp 2: bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 nếu không kiểm soát tốt sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư trực tràng cao và tiên lượng kém hơn người khỏe.
Tìm hiểu thêm >> Chỉ số đường huyết của người bình thường là bao nhiêu?
Sinh lý bệnh
Quá trình biến đổi từ biểu mô ở trực tràng hoặc đại tràng bình thường trở thành tổn thương tiền ung thư (u tuyến) và ung thư biểu mô xâm lấn có sự tham gia của các đột biến trên tế bào soma và/hoặc trên tế bào dòng mầm (di truyền).
Một giả thuyết cho sự hình thành ung thư đại trực tràng là sự tích lũy các đột biến gen đã làm cho các tế bào trở nên tăng sinh mất kiểm soát từ đó hình thành khối u. Đồng thời, tế bào khối u lại tiếp tục tích lũy thêm nhiều đột biến khác làm cho ung thư bắt đầu xâm lấn và di căn đến nhiều vị trí khác trong cơ thể,…
Các nhà khoa học đưa ra 3 con đường phân tử có thể liên quan đến ung thư trực tràng. Đó là mất ổn định nhiễm sắc thể, sửa sai DNA theo cơ chế mismatch và sự methyl hóa DNA quá mức. Cả ba cơ chế này tạo điều kiện thuận lợi để hình thành tế bào ung thư như là ngăn chặn hoạt động gen ức chế khối u, kích hoạt gen sinh ung thư, ức chế nhiều gen trong các con đường sửa chữa các đột biến DNA,…
Triệu chứng và dấu hiệu ung thư trực tràng
Ung thư trực tràng thường tiến triển chậm và sau một thời gian mới biểu hiện triệu chứng khi kích thước tế bào ung thư đủ lớn và thường bị nhầm lẫn với các bệnh lý tiêu hóa khác. Vì vậy, để xác định và chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh, Cô Bác, Anh Chị nên đến gặp bác sĩ tại phòng khám nội soi tiêu hóa để được thăm khám nếu như có các dấu hiệu hoặc triệu chứng sau đây:
Các triệu chứng ung thư trực tràng là gì?
Dấu hiệu nhận biết và triệu chứng ung thư trực tràng thường sẽ không biểu hiện cụ thể trong giai đoạn sớm. Ngoài ra, các triệu chứng trong giai đoạn tiến triển có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý tiêu hóa khác. Vì vậy, để xác định và chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh, Cô Bác, Anh Chị nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám nếu như có các dấu hiệu hoặc triệu chứng sau đây:
- Sụt cân không chủ đích.
- Đau bụng mạn tính, khó tiêu, đầy bụng, tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài.
- Ăn uống không tiêu, thường xuyên chướng bụng, đầy hơi hoặc đau.
- Đi ngoài phân nhỏ, trong phân có máu (đi ngoài ra máu).
- Mệt mỏi và suy nhược kèm theo các triệu chứng tiêu hoá khác.
Các dấu hiệu ung thư trực tràng sẽ phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, vị trí và kích thước của khối u. Các triệu chứng sẽ xuất hiện rõ ràng, dễ nhận biết và nghiêm trọng hơn ở giai đoạn muộn (giai đoạn 3 và 4) kèm theo các dấu hiệu khác như:
- Thay đổi thói quen đi tiêu hoặc thay đổi hình dạng phân (dẹt, mỏng) kéo dài trong nhiều ngày.
- Cảm giác trong ruột luôn đầy do ruột bị tắc.
- Buồn nôn.
- Nôn ói.
- Vàng da hoặc vàng mắt do ung thư đã di căn đến gan.
- Phù nề ở bàn tay hoặc bàn chân.
- Khó thở, đau đầu kinh niên, mờ mắt do ung thư trực tràng đã di căn đến phổi.
> Tìm hiểu thêm: Triệu chứng ung thư trực tràng và hậu môn thường gặp
Tại sao các trường hợp mắc bệnh ung thư trực tràng đều phát hiện muộn?
Dựa vào số liệu thống kê của GLOBOCAN tại Việt Nam năm 2020, tỷ lệ tử vong so với số ca mới mắc ung thư trực tràng là 50%, cho thấy hầu hết các ca ung thư trực tràng được phát hiện ở giai đoạn muộn, tiên lượng sống thấp và tỷ lệ tử vong cao.
Nguyên nhân chủ quan:
- Triệu chứng, biểu hiện của ung thư trực tràng thường bị nhầm lẫn với các bệnh lý tiêu hóa khác.
- Người dân chưa có thói quen khám sức khỏe và tầm soát ung thư tiêu hóa định kỳ.
- Thói quen ăn uống, sinh hoạt hàng ngày không lành mạnh như uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá, sử dụng nhiều chất béo, ít chất xơ, lười vận động,…
Nguyên nhân khách quan:
- Yếu tố di truyền.
- Tiền sử cá nhân và gia đình đã từng mắc ung thư trực tràng.
- Đã từng xạ trị ung thư ở vùng bụng.
- Ảnh hưởng đến từ bệnh béo phì và đái tháo đường.
Khi nào cần đến gặp bác sĩ?
Cô Bác, Anh Chị hãy đến gặp bác sĩ ngay nếu có bất kỳ triệu chứng, dấu hiệu nào liên quan đến ung thư trực tràng. Chúng có thể không phải là biểu hiện của ung thư mà liên quan đến các bệnh đại tràng khác cũng có thể gây ra triệu chứng tương tự như bệnh viêm ruột (IBD), bệnh trĩ, viêm loét đại tràng, polyp đại tràng, hội chứng ruột kích thích,… Bác sĩ sẽ giúp Cô Bác, Anh Chị tìm nguyên nhân và tiến hành điều trị, nếu cần thiết.
Ngoài ra, Cô Bác, Anh Chị nên tầm soát ung thư trực tràng định kỳ theo khuyến cáo để phát hiện các dấu hiệu ung thư hoặc giai đoạn tiền ung thư khi bệnh chưa tiến triển. Việc tầm soát định kỳ có thể giúp phát hiện sớm ung thư trực tràng, mang đến nhiều khả năng chữa khỏi bệnh, giảm tỷ lệ tử vong và xuất hiện các biến chứng.
Trong nhiều trường hợp, việc tầm soát còn giúp ngăn ngừa ung thư trực tràng khi cắt bỏ một số polyp hoặc khối u trước khi chúng có nguy cơ tiến triển thành ung thư. Bên cạnh đó, trong quá trình tầm soát nếu nghi ngờ các dấu hiệu ung thư trực tràng, bác sĩ sẽ thực hiện sinh thiết để xác định chính xác giai đoạn bệnh, đưa ra phác đồ điều trị kịp thời, phù hợp nhằm ngăn chặn sự tiến triển của bệnh.
Các khuyến cáo và phương pháp chẩn đoán ung thư trực tràng
Các khuyến cáo tầm soát ung thư đại – trực tràng
Ung thư trực tràng có thể phòng ngừa được bằng việc phát hiện sớm thông qua các phương pháp tầm soát ung thư đại – trực tràng. Việc tuân thủ tầm soát ung thư đại – trực tràng có thể làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư đại trực tràng ở Hoa Kỳ khoảng 50%.
Dưới đây là các khuyến cáo về tầm soát ung thư đại – trực tràng của các tổ chức trên thế giới:
CÁC TỔ CHỨC | ĐỘ TUỔI BẮT ĐẦU TẦM SOÁT | PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN ĐỊNH KỲ |
1. Cơ quan Y tế dự phòng Hoa Kỳ (USPSTF), 2021 | - Khuyến cáo sàng lọc ung thư đại trực tràng cho người lớn từ 45 -75 tuổi không có triệu chứng bệnh và người có nguy cơ bệnh trung bình (tức là chưa có chẩn đoán trước đây bị ung thư đại trực tràng, polyp tuyến, hoặc bệnh viêm ruột, không có chẩn đoán cá nhân hoặc tiền sử gia đình đã biết có rối loạn di truyền khiến họ có nguy cơ cao bị ung thư đại trực tràng [chẳng hạn như hội chứng Lynch hoặc bệnh đa polyp tuyến gia đình]). - Người lớn 76 - 85 tuổi sẽ được sàng lọc có chọn lọc, dựa vào sức khoẻ tổng quát và lịch sử sàng lọc trước đây cũng như ý muốn của mỗi cá nhân. | - HSgFOBT hoặc FIT hàng năm. - Xét nghiệm hóa miễn dịch-DNA trong phân mỗi 1-3 năm. - Chụp cắt lớp vi tính (CT) đại tràng mỗi 5 năm. - Nội soi đại tràng Sigma bằng ống soi mềm mỗi 5 năm. - Nội soi đại tràng Sigma bằng ống soi mềm mỗi. 10 năm + FIT hàng năm Nội soi đại tràng toàn bộ mỗi 10 năm. |
2. Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ (ACG), 2009 | - 50 tuổi. | - Nội soi đại tràng mỗi 10 năm 1 lần. |
3. Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS), 2018 | - 45 – 75 tuổi. - Trên 76 tuổi quyết định phụ thuộc vào mỗi cá nhân. | - gFOBT hoặc FIT hàng năm. - Nội soi đại tràng Sigma mỗi 5 năm. - Nội soi đại tràng toàn bộ mỗi 10 năm. - CT khung đại tràng mỗi 5 năm. |
4. Hiệp hội Ung thư Tây Ban Nha, 2014 | - 50 – 74 tuổi. | - gFOBT mỗi 1 – 2 năm. FIT hàng năm. - Nội soi đại tràng Sigma mỗi 5 năm. - Nội soi đại tràng toàn bộ mỗi 10 năm. |
5. Tổ chức tiêu hóa thế giới (WGO), 2007 | - 50 tuổi. | - Nội soi đại tràng mỗi 10 năm 1 lần. |
* Chú thích:
- gFOBT: Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân.
- HSgFOBT (High-sensitivity guaiac fecal occult blood test): Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân với độ nhạy cao.
- FIT: Xét nghiệm hóa miễn dịch phân.
Hướng dẫn của Hội Tiêu hóa Hoa Kỳ (ACG) khuyến cáo, nội soi đại tràng toàn bộ là xét nghiệm sàng lọc ưu tiên. Các xét nghiệm sàng lọc khác được dùng cho những bệnh nhân từ chối nội soi hoặc những người không đủ điều kiện kinh tế để nội soi. Người có họ hàng bậc 1 được chẩn đoán ung thư đại trực tràng (như bố me, anh chị em ruột, con) nên được nội soi đại tràng mỗi 5 năm, bắt đầu sàng lọc ở tuổi 40 hoặc sớm hơn 10 năm so với tuổi người trẻ nhất bị ung thư (nếu người bệnh bị ung thư trước 60 tuổi).
Phương pháp chẩn đoán ung thư trực tràng
Nội soi trực tràng kết hợp sinh thiết tìm tế bào ung thư là phương pháp chính xác để chẩn đoán ung thư trực tràng nếu Cô Bác, Anh Chị có các dấu hiệu nghi ngờ.
Thông thường, bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng (bao gồm hỏi chi tiết bệnh sử, khám sức khỏe tổng quát) và chỉ định các cận lâm sàng phù hợp như thực hiện xét nghiệm máu, xét nghiệm phân, chẩn đoán hình ảnh hay nội soi tiêu hóa phụ thuộc vào bệnh cảnh cụ thể, để xác định xem Cô Bác, Anh Chị có mắc bệnh không và nếu có bệnh thì ở mức độ nào.
Khám lâm sàng
Khám lâm sàng là bước đầu tiên giúp bác sĩ nắm được thông tin bệnh sử, tình trạng bệnh lý cũng như sức khỏe hiện tại của Cô Bác, Anh Chị. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra các chẩn đoán ban đầu cũng như chỉ định các cận lâm sàng phù hợp để tìm ra bệnh lý chính xác.
> Tìm hiểu thêm: Nội soi đại tràng có được bảo hiểm chi trả không?
Một số thông tin Cô Bác, Anh Chị cần khai báo chính xác, cụ thể và chi tiết bao gồm:
- Các dấu hiệu, triệu chứng, biểu hiện có liên quan đến ung thư trực tràng đang xuất hiện.
- Các bệnh đang điều trị và loại thuốc đang sử dụng bao gồm thực phẩm chức năng.
- Các loại dị ứng mà cơ thể đã từng gặp phải?
- Các bệnh lý tiêu hóa đã từng mắc phải.
- Tiền sử gia đình đã có ai từng mắc bệnh ung thư hoặc bệnh tiêu hóa không?
- Chế độ ăn uống và rèn luyện sức khỏe như thế nào?
Bên cạnh đó, khi đến khám bệnh Cô Bác, Anh Chị cũng nên mang theo hồ sơ khám bệnh, các loại giấy xét nghiệm, hình ảnh nội soi trước đó để bác sĩ chẩn đoán chính xác hơn.
Sau khi nắm được tình trạng sức khỏe của Cô Bác, Anh Chị các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh và có phương pháp điều trị phù hợp.
Cận lâm sàng chẩn đoán
Thông qua cận lâm sàng các bác sĩ sẽ xác định được nguyên nhân gây bệnh, vị trí tổn thương và mức độ nguy hiểm của ung thư trực tràng dựa vào kết quả xét nghiệm, nội soi tiêu hóa và chẩn đoán hình ảnh.
Xét nghiệm ung thư trực tràng
Các xét nghiệm ung thư trực tràng bao gồm xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm phân, xét nghiệm chức năng gan hoặc xét nghiệm chỉ số CEA,… Trong đó, xét nghiệm phân là xét nghiệm ung thư trực tràng quan trọng.
Xét nghiệm phân giúp phát hiện máu ẩn trong phân của bệnh nhân, tìm ra những gen biến đổi có dấu hiệu là ung thư trực tràng, xét nghiệm phân gồm có 3 loại là gFOBT, FIT và DNA.
- Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (gFOBT)
- Xét nghiệm hóa miễn dịch phân (FIT)
- Xét nghiệm DNA trong phân sẽ được kết hợp với FIT, các mẫu bệnh phẩm sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm nhằm xác định các dấu hiệu có khả năng gây ung thư trực tràng.
Hiện nay, xét nghiệm FIT đã có nhiều ưu điểm hơn và thay thế phần lớn các xét nghiệm gFOBT. Kết quả xét nghiệm FIT không bị ảnh hưởng bởi thực phẩm và thuốc, đồng thời độ chính xác và độ nhạy cũng cao hơn.
Nếu bác sĩ có nghi ngờ hoặc cần loại trừ các bệnh lý tiêu hóa có liên quan khác thì Cô Bác, Anh Chị cần thực hiện thêm một vài xét nghiệm khác để tìm ra nguyên nhân và chẩn đoán bệnh chính xác hơn.
Nội soi ống tiêu hóa
Phụ thuộc vào các biểu hiện và triệu chứng của Cô Bác, Anh Chị mà các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp nội soi phù hợp.
Một số phương pháp nội soi tiêu hóa thường được sử dụng bao gồm:
- Nội soi trực tràng – đại tràng sigma: Thực hiện nội soi bằng ống nội soi mềm, cung cấp hình ảnh trực tiếp của phần xa đại – trực tràng, giúp bác sĩ có thể quan sát toàn bộ phần cuối đại tràng, trực tràng và hậu môn, xác định vị trí của các polyp và cắt bỏ chúng trong quá trình nội soi.
- Nội soi đại tràng toàn bộ (nội soi đại trực tràng): Thường được ưu tiên xét nghiệm sàng lọc ngay từ đầu hoặc được chỉ định sau khi các xét nghiệm ít xâm lấn khác cho kết quả dương tính.
- Nội soi đại tràng dạng viên nang: Được thực hiện bằng cách cho bệnh nhân nuốt một camera mini có kích thước như một viên thuốc từ đó ghi lại hình ảnh thông qua quá trình di chuyển của viên nang trong thành ruột.
Nội soi tiêu hóa là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và điều trị ung thư trực tràng, đây cũng là phương pháp giúp bác sĩ dễ dàng loại bỏ các polyp đại tràng, sinh thiết tế bào hoặc loại bỏ các yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh ung thư đại tràng.
Mời Cô Chú, Anh Chị tìm hiểu thêm:
Chẩn đoán hình ảnh
Khi xác định Cô Bác, Anh Chị đã mắc ung thư trực tràng, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác để xác định giai đoạn và tình trạng di căn của các tế bào ung thư.
Một số phương tiện chẩn đoán hình ảnh thường được áp dụng như chụp CT, MRI, X-quang, siêu âm bụng / nội trực tràng cùng một số phương pháp khác nếu cần thiết.
- Chụp CT giúp bác sĩ nhận biết mức độ di căn của các khối u đã lan sang các hạch bạch huyết xung quanh hay các cơ quan ở xa như gan, phổi,…
- Chụp cộng hưởng từ MRI cũng giống như chụp CT, MRI sẽ có thêm chất phản quang được đưa vào cơ thể trước khi chụp để có được hình ảnh rõ nét. Chụp MRI có thể phát hiện được các bất thường tại gan, não, tủy sống có khả năng lây lan ung thư.
- Siêu âm bụng / nội trực tràng giúp bác sĩ xác định các khối u đã lan đến gan, túi mật, tuyến tụy, hạch bạch huyết hoặc các cơ quan lân cận chưa.
Tuy các chẩn đoán hình ảnh có thể phát hiện được vị trí và kích thước của khối u, tuy nhiên để xác định là khối u lành tính hay ác tính Cô Bác, Anh Chị vẫn cần thực hiện nội soi và sinh thiết mẫu bệnh học để phân tích và có phác đồ điều trị ung thư trực tràng phù hợp.
Tiên lượng bệnh
Tiên lượng ung thư trực tràng phụ thuộc vào giai đoạn bệnh khi phát hiện, mức độ xâm lấn, di căn của các tế bào đột biến. Nếu phát hiện ung thư trực tràng giai đoạn sớm, bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn.
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ dựa vào thông tin từ cơ sở dữ liệu của Chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng (The Surveillance, Epidemiology, and End Results- SEER), được duy trì bởi Viện Ung thư Quốc gia (NCI), để cung cấp số liệu thống kê về khả năng sống sót của các loại ung thư khác nhau.
Cơ sở dữ liệu SEER theo dõi tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm đối với ung thư đại trực tràng ở Hoa Kỳ, dựa trên mức độ di căn của ung thư. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu SEER không nhóm các bệnh ung thư theo các giai đoạn của AJCC TNM (giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3,…). Thay vào đó, dữ liệu SEER sẽ nhóm các bệnh ung thư thành các giai đoạn khu trú, vùng và di căn xa:
- Giới hạn/Khu trú (Localized): Không có dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan ra ngoài đại tràng hoặc trực tràng.
- Vùng (Regional): Ung thư đã lan ra ngoài đại tràng hoặc trực tràng đến các cấu trúc hoặc hạch bạch huyết lân cận.
- Di căn xa (Distant): Ung thư đã di căn đến các bộ phận xa của cơ thể như ung thư trực tràng di căn gan, phổi hoặc các hạch bạch huyết ở xa.
Số liệu này dựa trên những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư trực tràng từ năm 2010 đến năm 2016.
Giai đoạn SEER | Tiên lượng sống sau 5 năm |
Khu trú | 89% |
Vùng | 72% |
Di căn xa | 16% |
Tất cả các giai đoạn SEER tổng hợp | 67% |
Tỷ lệ sống sót của ung thư trực tràng cho biết tỷ lệ phần trăm những người bị bệnh vẫn còn sống sau một số năm nhất định. Ví dụ: Nếu tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư trực tràng đã di căn xa là 16%, điều đó có nghĩa là chỉ có 16% những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư di căn xa vẫn còn sống sau 5 năm kể từ lần chẩn đoán ban đầu. Tuy nhiên, nếu người bệnh được chẩn đoán và điều trị ở giai đoạn khu trú tại chổ thì tỷ lệ sống sót đến 89%.
Tỷ lệ sống sót của ung thư trực tràng được sử dụng như một công cụ để giúp hiểu tiên lượng của bạn. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót chỉ là ước tính chung và không thể dự đoán chính xác bạn sẽ sống được bao lâu vì ngoài yếu tố di căn, còn các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến tiên lượng sống còn của người bệnh như: tuổi tác, tổng trạng sức khoẻ, loại ung thư, có bị tái phát hay biến chứng gì không.
Phương pháp điều trị ung thư trực tràng
Phương pháp điều trị ung thư trực tràng phổ biến nhất là phẫu thuật, kết hợp với hóa trị và xạ trị nếu cần thiết. Phẫu thuật là tiêu chuẩn vàng trong điều trị ung thư tại trực tràng.
Phẫu thuật
Phẫu thuật ung thư trực tràng có thể chữa khỏi hoàn toàn 70% các ca bệnh nếu khối u chưa di căn và có kích thước không quá lớn. Phương pháp phẫu thuật này giúp loại bỏ các polyp, tế bào đột biến, một đoạn ruột hoặc cơ quan bị ung thư, phụ thuộc vào vị trí, kích thước, mức độ xâm lấn của tế bào và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Các phương pháp phẫu thuật ung thư tại trực tràng được sử dụng để điều trị bao gồm phẫu thuật cắt bỏ và kỹ thuật phẫu thuật lạnh.
Phẫu thuật cắt bỏ
Phẫu thuật cắt bỏ hay mổ ung thư trực tràng giúp bác sĩ loại trừ các yếu tố gây ung thư như tế bào ung thư, khối u, các mô có nguy cơ phát triển thành ung thư và các hạch bạch huyết xung quanh.
- Cắt bỏ các khối u còn nhỏ từ bên trong trực tràng: nếu trong quá trình nội soi các bác sĩ phát hiện các khối u có thể cắt bỏ mà không gây ảnh hưởng đến các tế bào khác thì bác sĩ có thể cắt hoặc đốt polyp ngay trong ống tiêu hóa.
- Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ trực tràng: thủ thuật được thực hiện phụ thuộc vào vị trí, kích thước của các khối u. Sau khi cắt bỏ một phần trực tràng bị ung thư, các bác sĩ sẽ nối 2 đầu ruột lành lại với nhau để chức năng tiêu hóa vẫn được hoạt động bình thường hoặc có thể tạo một ống tiêu hóa nhân tạo và gắn vào hậu môn nếu phải cắt bỏ toàn bộ trực tràng gọi là phẫu thuật nối đại tràng.
- Cắt bỏ trực tràng và hậu môn: đối với ung thư trực tràng nằm gần hậu môn, không thể loại bỏ ung thư hoàn toàn mà không làm ảnh hưởng đến các cơ kiểm soát nhu động ruột. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ tạo hậu môn nhân tạo và gắn phần đại tràng khỏe mạnh vào một túi chứa chất thải được gắn bên ngoài bụng. Phương pháp phẫu thuật này để loại bỏ phần trực tràng, hậu môn cũng như các mô và hạch bạch huyết lân cận.
Phẫu thuật lạnh
Phẫu thuật lạnh là phương pháp loại bỏ tế bào ung thư bằng nhiệt độ cực lạnh như Nitơ lỏng. Bác sĩ sẽ tiêm khí lạnh vào khối u làm đông lạnh các mô sau đó sẽ rã đông chúng, quy trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần.
Phẫu thuật lạnh được cho là có nhiều lợi thế hơn so với các phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng truyền thống và xạ trị. Một số ưu điểm của phương pháp phẫu thuật lạnh như bệnh nhân mất máu ít, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục nhanh, ít sưng hơn so với mổ thông thường. Tuy nhiên, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng như nhiễm trùng đường tiêu hóa, đau nhức sau khi điều trị, để lại sẹo,…
Hóa trị ung thư trực tràng
Hóa trị ung thư trực tràng là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư, thường được thực hiện sau khi phẫu thuật nếu khối u lớn và tiếp tục di căn đến hạch bạch huyết. Phương pháp này cũng có thể được áp dụng trước phẫu thuật để thu nhỏ kích thước khối u giúp bác sĩ loại bỏ dễ dàng hơn.
Phương pháp hóa trị phổ biến nhất là truyền thuốc qua tĩnh mạch hoặc uống các loại thuốc trị ung thư trực tràng bằng viên nén hoặc viên nang. Bệnh nhân sẽ phải tiêm thuốc theo liệu trình của phác đồ điều trị. Trong một số trường hợp, bệnh nhân sẽ phải kết hợp cả hóa trị và xạ trị để mang lại hiệu quả điều trị cao hơn.
Nhược điểm: Các loại thuốc hóa trị có thể tấn công tế bào khỏe mạnh trong cơ thể, gây ra một số tác dụng phụ như rụng tóc, buồn nôn, lở miệng, cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, dễ bị ốm,…
Xạ trị
Xạ trị ung thư trực tràng là phương pháp dùng các tia bức xạ như tia X, tia Proton để thu nhỏ hoặc loại bỏ các tế bào ung thư giúp phẫu thuật loại bỏ nó dễ dàng hơn.
Nếu phương pháp phẫu thuật loại bỏ khối u không khả quan thì xạ trị sẽ giúp làm giảm các triệu chứng. Có 2 phương pháp xạ trị:
- Xạ trị từ bên ngoài: bằng cách sử dụng thiết bị xạ trị bắn các tia bức xạ đến các tế bào ung thư từ bên ngoài cơ thể.
- Xạ trị từ bên trong hay xạ trị áp sát: bằng cách cấy nguồn chất phóng xạ trực tiếp hoặc gần khối u vào bên trong cơ thể. Từ đó, các thiết bị này sẽ phát ra chất phóng xạ đến khối u cần điều trị.
Ngoài ra, xạ trị bên ngoài là phương pháp giảm nhẹ các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ xạ trị dựa trên tình trạng sức khỏe bệnh nhân và giai đoạn tiến triển bệnh.
Nhược điểm của phương pháp xạ trị sẽ khiến người bệnh cảm thấy đau và rát trên vùng da bị chùm tia bức xạ chiếu vào, đau khi đi tiêu tiểu, xuất hiện máu lẫn trong phân,…
Kỹ thuật sóng cao tần
Kỹ thuật sóng cao tần RFA (Radiofrequency Ablation) là kỹ thuật dùng sóng cao tần tiêu diệt các khối u bằng nhiệt do ma sát của các ion trong mô dưới tác động của dòng điện tần số sóng âm thanh.
Dòng điện được truyền vào khối u thông qua một điện cực kim loại từ đó phát ra nhiệt. Nhiệt độ sẽ khiến các tế bào ác tính bị mất nước, khô dần và khiến chúng bị hoại tử. Tùy thuộc vào kích thước của khối u mà bác sĩ sẽ thực hiện đốt nhiệt nhiều lần để có thể phá hủy hoàn toàn khối u.
Ưu điểm của kỹ thuật RFA là ít gây biến chứng nặng, tỷ lệ xuất hiện biến chứng nhẹ chỉ khoảng 2% đến 3%.
Liệu pháp nhắm mục tiêu
Liệu pháp nhắm mục tiêu thường sẽ sử dụng các loại thuốc đặc trị tập trung vào các bất thường trong tế bào ung thư nhằm ngăn chặn và tiêu diệt các tế bào ác tính, phương pháp này có ưu điểm là ít gây hại cho các tế bào khỏe mạnh xung quanh so với hóa trị và xạ trị. Các liệu pháp nhắm mục tiêu điều trị ung thư trực tràng bao gồm kháng thể đơn dòng và thuốc ức chế tạo mạch.
Kháng thể đơn dòng
Kháng thể đơn dòng là các protein của hệ thống miễn dịch được tạo ra trong phòng thí nghiệm để điều trị các bệnh bao gồm ung thư.
Các kháng thể này được tiêm vào cơ thể bệnh nhân và liên kết với các tế bào ác tính hoặc tế bào hỗ trợ phát triển ung thư. Từ đó chúng ngăn chặn sự phát triển, khả năng lây lan và loại bỏ tế bào ung thư.
Kháng thể đơn dòng có thể tiêm đơn lẻ hoặc kết hợp với thuốc, chất phóng xạ trực tiếp đến tế bào ung thư.
Có nhiều loại kháng thể đơn dòng khác nhau như:
- Liệu pháp ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF): tế bào ung thư tạo ra một chất gọi là VEGT làm hình thành các mạch máu mới khiến tế bào ung thư phát triển. Kháng thể VEGF giúp ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới, loại bỏ các tế bào ung thư. Bevacizumab và Ramucirumab là 2 chất ức chế VEGF.
- Liệu pháp ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR): là các protein được tìm thấy trên bề mặt của các tế bào kể cả tế bào ung thư. Chất ức chế EGFR giúp ngăn chặn các thụ thể và sự phát triển không kiểm soát của các mô gắn vào tế bào ung thư. Centuximab và Panitumumab là chất ức chế EGFR.
Thuốc ức chế tạo mạch
Thuốc ức chế tạo mạch giúp ngăn chặn sự phát tiển của các mạch máu mà khối u cần để phát triển.
- Ziv – aflibercept giúp ngăn chặn enzym cần thiết cho sự phát triển của các yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu.
- Regorafenib dùng để điều trị ung thư trực tràng đã di căn đến các bộ phận khác hoặc cơ thể không đáp ứng với các phương pháp khác. Thuốc này dùng để ngăn chặn hoạt động của một số protein bao gồm cả yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu. Điều này giúp ngăn chặn và loại bỏ các tế bào ung thư đồng thời ngăn sự hình thành các mạch máu mới để phát triển khối u.
Lưu ý: Bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc điều trị ung thư trực tràng sau khi được thăm khám và theo phác đồ điều trị của bác sĩ.
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị sử dụng chính hệ thống miễn dịch của cơ thể bệnh nhân để chống lại ung thư. Các kháng thể tự nhiên hoặc nhân tạo giúp thúc đẩy, chỉ đạo và khôi phục khả năng phòng thủ của cơ thể chống lại ung thư.
- PD – 1 là một protein trên bề mặt tế bào T giúp kiểm soát các phản ứng miễn dịch của cơ thể.
- PD – L1 là một protein được tìm thấy trên một số tế bào ung thư.
Liệu pháp ức chế PD – 1 và PD – L1 có cơ chế hoạt động như sau: Khi protein PD – 1 gắn vào PD – L1 sẽ ngăn tế bào T loại bỏ các tế bào ung thư, nhưng các chất ức chế PD – 1 và PD – L1 ngăn không cho 2 loại protein này gắn kết vào nhau. Điều này cho phép tế bào T loại bỏ các tế bào ung thư. Chất ức chế PD – 1 là Pembrolizumab.
Cách chăm sóc bệnh nhân ung thư trực tràng
Bệnh nhân đã và đang điều trị ung thư trực tràng sẽ cần đến một chế độ chăm sóc sức khỏe riêng để phục hồi cơ thể và ổn định sức khỏe tinh thần.
Cách chăm sóc người bị ung thư trực tràng bao gồm lựa chọn chế độ dinh dưỡng phù hợp, tạo thói quen vận động, hoạt động thể chất và ngủ đủ giấc mỗi ngày.
Về chế độ dinh dưỡng, người bệnh nên bổ sung chất xơ với hàm lượng từ thấp đến cao (trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt), thịt nạc, dùng sữa ít béo, uống nhiều nước. Đồng thời hạn chế thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa, thịt đỏ, thịt chế biến, đồ ngọt, rượu.
Về hoạt động thể chất, người bệnh nên hoạt động thể chất ít nhất 30 phút mỗi ngày với các bộ môn như đi bộ, tập yoga, đạp xe, hạn chế ngồi một chỗ quá lâu và hạn chế làm việc nặng.
Về giấc ngủ, người bệnh nên xây dựng thói quen ngủ lành mạnh và ngủ đủ giấc để cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn. Một số lời khuyên để người bệnh có thể hình thành được thói quen đi ngủ tốt gồm: không nên sử dụng đồ uống chứa caffein (trà, cà phê) 4 tiếng trước giờ ngủ, tránh hút thuốc và uống rượu và đi ngủ cùng một giờ nhất định hằng ngày,… Ngoài ra, để giảm mệt mỏi, người bệnh cũng nên lập kế hoạch những việc muốn làm, luôn có các khoảng nghỉ ngắn trong ngày.
Những điểm cần lưu ý
Phương pháp phòng ngừa
Để phòng ngừa ung thư trực tràng, giảm tỉ lệ mắc bệnh và phát hiện các dấu hiệu, triệu chứng ở giai đoạn sớm, bác sĩ khuyến cáo Cô Bác, Anh Chị nên thực hiện các biện pháp sau:
- Tầm soát ung thư đại trực tràng và nội soi tiêu hóa mỗi 5 – 10 năm 1 lần theo khuyến cáo của bác sĩ.
- Đối với trường hợp có tiền sử đã mắc bệnh lý tiêu hóa hoặc nằm trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao, nên thực hiện tầm soát sớm và được theo dõi bởi bác sĩ chuyên khoa.
- Xây dựng thói quen sống lành mạnh, rèn luyện sức khỏe (tăng cường vận động tối thiểu 30 phút mỗi ngày).
- Ăn nhiều trái cây, rau củ quả chứa nhiều chất xơ và ngũ cốc nguyên hạt.
- Duy trì cân nặng hợp lý, chọn một chế độ ăn uống lành mạnh và khoa học, ít chất béo.
- Hạn chế sử dụng các loại thịt đỏ, thịt đã qua chế biến, thực phẩm chiên, nướng.
- Ngưng hút thuốc lá.
- Hạn chế sử dụng rượu bia và thức uống có cồn (không vượt quá 350ml mỗi ngày).
- Hạn chế căng thẳng kéo dài, kiểm soát bệnh đái tháo đường.
Những điều cần lưu ý
- Ung thư trực tràng có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm.
- Người lớn trên 45 tuổi nên tầm soát ung thư tiêu hóa định kỳ hoặc nội soi đại – trực tràng mỗi 5 – 10 năm một lần.
- Ung thư trực tràng được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ, kết hợp với hóa trị – xạ trị và sử dụng các loại thuốc đặc trị.
- Tiên lượng sống còn có thể thay đổi phụ thuộc vào thời gian phát hiện giai đoạn bệnh của từng bệnh nhân.
- Để phòng ngừa ung thư trực tràng Cô Bác, Anh Chị nên chọn một lối sống khoa học và chế độ ăn uống hợp lí.
- Đến gặp bác sĩ ngay khi cơ thể có các triệu chứng hoặc biểu hiện bất thường về tiêu hóa.
Chế độ ăn uống có khiến khối u phát triển không?
Hiện nay chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy chế độ ăn uống hoặc các thực phẩm đưa vào cơ thể ảnh hưởng đến sự phát triển của các khối u.
Tuy nhiên, chế độ ăn uống không lành mạnh và tình trạng sức khỏe không tốt có thể là yếu tố nguy cơ của ung thư. Sau đây là một số lưu ý trong thực đơn cho người bệnh ung thư trực tràng:
- Không ăn quá nhiều các loại thực phẩm có khả năng gây ung thư như: đường tinh luyện, thịt đã qua chế biến (ướp muối, thịt đông, hun khói), thịt đỏ, xúc xích, giăm bông,…
- Bên cạnh đó, thừa cân béo phì có khả năng rất lớn gây nên các bệnh ung thư. Vì vậy, Cô Bác, Anh Chị cần một chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ chất dinh dưỡng, phù hợp với cơ thể kèm theo chế độ tập luyện thể dục hợp lý giúp giảm lượng calo hấp thụ, tránh béo phì.
- Một số thực phẩm hỗ trợ chống lại căn bệnh ung thư như: rau xanh, trái cây, đậu và các loại hạt, dầu olive, tỏi, cá, thực phẩm chức năng và các sản phẩm từ bơ sữa tách béo.
Bệnh nhân ung thư được bác sĩ khuyến khích khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng 1 lần, tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng để duy trì chất lượng cuộc sống hỗ trợ sức khỏe tốt nhất.
Làm thế nào để phát hiện sớm ung thư trực tràng?
Để phát hiện dấu hiệu sớm ung thư trực tràng, giúp Cô Bác, Anh Chị có phương pháp can thiệp kịp thời, ngăn ngừa các biến chứng và hạn chế chi phí điều trị, bác sĩ khuyến cáo nên thực hiện các biện pháp sau:
- Khám tầm soát ung thư đại trực tràng, kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ đặc biệt là các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, có triệu chứng hoặc đã từng mắc các bệnh về đại tràng, trực tràng.
- Người lớn trên 45 tuổi nên nội soi trực tràng mỗi 10 năm 1 lần.
- Người lớn trên 45 tuổi nên xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân mỗi năm và nội soi đại tràng sigma bằng ống soi mềm mỗi 5 năm 1 lần.
- Những người có thể trạng gầy ốm, sụt cân bất thường không rõ nguyên nhân, có các bệnh liên quan đến trực tràng như đau bụng mạn tính, đi ngoài ra máu, viêm loét đại tràng,… nên đi kiểm tra sức khoẻ ngay.
- Mọi đối tượng, độ tuổi, giới tính đều nên đăng ký khám sức khỏe tổng quát định kỳ mỗi 6 – 12 tháng 1 lần.
Tóm lại, thực hiện tầm soát và nội soi trực tràng định kỳ theo khuyến cáo sẽ giúp Cô Bác, Anh Chị phát hiện các dấu hiệu của ung thư trực tràng trong giai đoạn sớm, từ đó bác sĩ có thể đưa ra các phương pháp can thiệp kịp thời và hạn chế các biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là người lớn trên 45 tuổi. Để tầm soát ung thư trực tràng chính xác, Cô Bác, Anh Chị nên lựa chọn địa chỉ phòng khám nội tiêu hóa uy tín, có bác sĩ chuyên môn giỏi và trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại.
endoclinic.vn – Trung tâm hiếm hoi chuyên sâu về nội soi và chẩn đoán các bệnh lý tiêu hóa tại TP.HCM
endoclinic.vn sở hữu đội ngũ bác sĩ dày dặn kinh nghiệm, đến từ các bệnh viện lớn ở TP.HCM giúp cho việc thăm khám và điều trị có tính chính xác và hiệu quả. Ngoài ra, endoclinic.vn còn có trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại và tân tiến.
Bên cạnh khám lâm sàng, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,… endoclinic.vn còn kết hợp với phương pháp Nội Soi Không Đau (Nội Soi Tiền Mê). Đây là phương pháp được khuyến cáo theo Hội Tiêu Hóa Hoa Kỳ và Đồng Thuận Châu Á để tăng tỷ lệ phát hiện các tổn thương. Qua đó, endoclinic.vn chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh chính xác lên tới 90 – 95% và Tầm soát ung thư chính xác lên tới 95 – 99%.
> Liên hệ ngay với endoclinic.vn để được tư vấn về dịch vụ tầm soát ung thư trực tràng!
Ung thư trực tràng tuy rằng là bệnh lý nguy hiểm, nhưng nếu phát hiện và điều trị đúng cách ở giai đoạn đầu thì vẫn có tỷ lệ khỏi bệnh cao. Vì vậy, Cô Bác, Anh Chị nên chú ý chăm sóc sức khỏe và đừng quên thực hiện tầm soát ung thư định kỳ để sớm phát hiện dấu hiệu bất thường, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.
Câu hỏi thường gặp
Triệu chứng ung thư trực tràng giai đoạn đầu là gì?
Dấu hiệu sớm của ung thư trực tràng thường không biểu hiện rõ ràng, khiến người bệnh chủ quan và không thăm khám. Đây chính là lý do Cô Bác, Anh Chị nên khám sức khỏe và tầm soát ung thư định kỳ để có thể phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường và có cách điều trị phù hợp.
Ung thư trực tràng sống được bao lâu?
Ung thư ở trực tràng nếu được phát hiện sớm thì tỷ lệ chữa khỏi có thể lên đến 100%. Vì vậy, khi nhận thấy các dấu hiệu nghi ngờ bệnh, Cô Chú, Anh Chị nên đi thăm khám để được bác sĩ tư vấn chi tiết.
Ung thư trực tràng có nguy hiểm không?
Mặc dù ung thư trực tràng là một bệnh nguy hiểm nhưng đây là dạng ung thư có khả năng chữa khỏi cao nếu được phát hiện sớm. Do đó, việc kiểm tra và tầm soát bệnh thường xuyên là rất quan trọng.
Tài liệu tham khảo
- Trung Tâm Nội Soi Tiêu Hóa – Endo Clinic.
- Carmella Wint and Jennifer Nelson. Colorectal (Colon) Cancer. 21 08 2020. https://www.healthline.com/health/colon-cancer (đã truy cập 07 28, 2021).
- Smith, Michael W. Colorectal Cancer Guide. 17 09 2020. https://www.webmd.com/colorectal-cancer/guide/colorectal-polyps-cancer (đã truy cập 07 28, 2021).
- Staff, MayoClinic. Colon Cancer. 11 06 2021. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/colon-cancer/symptoms-causes/syc-20353669 (đã truy cập 07 28, 2021).
- —. Rectal Cancer. 11 06 2021. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/rectal-cancer/symptoms-causes/syc-20352884 (đã truy cập 07 29, 2021).
- The American Cancer Society medical and editorial content team. Survival Rates for Colorectal Cancer. 29 01 2020. https://www.cancer.org/cancer/colon-rectal-cancer/detection-diagnosis-staging/survival-rates.html (đã truy cập 07 28, 2021).